1. Cá Rồng
Cá rồng là một trong các loại cá nước ngọt bao gồm nhiều yếu tố “sang” nhất hiện nay, loại cả cảnh nước ngọt được quan tâm nhiều nhất. Trước tiên, theo quan niệm của người dân châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng thì rồng chính là con vật linh thiêng nhất, đứng đầu trong tứ linh “long, ly, quy, phụng”. Rồng tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực, đem lại may mắn, thịnh vượng. Do vậy, cá rồng luôn là lựa chọn hàng đầu của nhiều gia đình. Vì cá rồng là loài cá khá dữ nên bạn chỉ có thể nuôi 1 con duy nhất hoặc nhiều con trong hồ lớn. Giá thành cho loài cá này thường cao hơn hẳn so với các loài cá cảnh nước ngọt khác cũng bởi ý nghĩa để trấn trạch trong nhà, gia chủ luôn phát đạt và bình an.
Cá Bình Tích là loài cá cảnh đẹp lạ và hấp dẫn với thân hình bầu bĩnh đáng yêu. Cách nuôi cá bình tích rất dễ, cá Bình tích được phân loại theo màu sắc như Bình tích đen, Bình tích trắng, Bình tích Vàng, Bình tích trân châu. Cá sinh sản và phát triển nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi, cá con khi mới đẻ có thể ăn được bobo hoặc các loại thức ăn mịn khác.
Cá có thân dày, thuôn dần về phía đuôi, không có râu. Thân cá có màu xám tro, bụng màu vàng nhạt. Miệng phía dưới, rạch ngang, có môi dưới rộng hình tam giác, với nhiều gai thịt tròn nổi. Cá anh vũ có kích thước trung bình, chiều dài toàn thân từ 31-67 cm, trọng lượng có thể lên đến 5 kg. Cách nuôi cá anh vũ không khó bởi thức ăn của cá anh vũ chủ yếu là tảo lục, tảo khuê và các loại động vật không xương sống nhỏ sống dưới nước bằng cách dùng môi cạo thức ăn bám trên đá.
4. Cá Ông Tiên
Tên khoa học: pterophyllum aitum
Loại sản phẩm:Cá nước ngọt
Thức ăn: là loại cá ăn tạp, chậm chạp, tầng sống hoạt động khá rộng.
Sinh sản:Hãy để ý kỹ đôi cá sẽ trở nên hoạt bát lạ thường . Cá đẻ vài trăm trứng có mầu trắng . Tăng nhiệt độ lên cao hơn một hai độ trong thời gian giữ nước mềm và pH thấp pH 6.5-7.0 GH 400ppm, độ nitơ hòa tan< 10 mg/L . Nước có tính chất mềm tạo điều kiện cho trứng phát triển.
Tên khoa học: Paracheirodon simulans
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Mô tả chi tiết:
Môi trường nước: sạch, mềm
Nhiệt độ thích hợp: 24-280
Neon là loài cá nhỏ và yếu không nên thả chung với các loại cá có kích cỡ to và phát triển như: mã giáp, C-cam… tránh tình trạng làm rách vây trên người cá làm cá bơi yếu và có thể dẫn đến cá chết. Khi nuôi phải chú ý chế độ dinh dưỡng cho phù hợp để cá có thể sống khỏe mạnh, màu sắc bóng bẩy như khi cho ăn chỉ cho các loại thức ăn nhỏ, mịn hoặc có thể cho cá ăn trứng tôm hoặc tôm khô say ra có thể rắc trên mặt nước.
Xuất xứ: Brazil to Colombia
Loại sản phẩm:Cá nước ngọt
Thức ăn: bao gồm những sinh vật phù du, côn trùng, thức ăn thừa.
Đặc điểm: sống tầng giữa và đáy, sống hòa bình với các loại cá khác. Loài cá này được tìm thấy trong thiên nhiên ở những dòng chảy ngầm, sâu dưới lòng hồ, chúng núp dưới những đám cây rậm rạp hoặc chui dưới các giá thể lớn
Xuất xứ:Đông Phi
7. Cá Sấu Hỏa Tiễn
Cá sấu hỏa tiễn là loại cá ăn thịt với thân hình kỳ lai được nhiều người chọn nuôi để làm cảnh trong bể cá của mình có những con có kích thước đến 5 – 6 kg.
8. Cá Ngựa Vằn Đen
Loại sản phẩm:Cá nước ngọt
Thức ăn: Giun, động vật thân giáp, côn trùng, thức ăn tổng hợp.
Đặc điểm: Cá ngựa vằn có thân mỏng, hơi dẹp bên. Cá cái lớn hơn cá đực, có bụng tròn hơn. Lưng mầu ooliu nâu, bụng trăng trắng. Màu sắc và đường nét trang trí của hông rất đặc trung.Ở cá đực, màu nền là vàng kim, điểm xuyết thêm bốn vạch dọc màu lam đậm trải ra suốt chiều dài của cơ thể, từ nắp mang cho đến tận cùng vây đuôi. Sinh Sản: Để cá sinh sản được, nước phải ngọt hoặc cứng trung bình, và nhiệt độ nước trên 240.
Xuất xứ: Đông Ấn Độ, Sri Lanka
Tên khoa học:Poecilia reticulata
Loại sản phẩm:Cá nước ngọt
Cá bẩy màu ưa thích bể cảnh nước cứng, và có thể trụ vững trong môi trường với độ mặn cao. Cá bẩy màu nói chung là ưa chuộng hòa bình, mặc dù hành vi cắn xé vây đôi khi thể hiện ở những con đực hoặc nhằm vào loài cá bơi lội ở tầng trên như các loài cá kiếm.Đặc trưng đáng chú ý nhất của cá bảy màu là xu hướng sinh sản, và chúng có thể cho sinh đẻ trong cả bể cảnh nước ngọt lẫn bể cảnh nước mặn.Cá bảy màu đẻ nhiều.
10. Cá Chuột Hổ
Tên khoa học:Botia macracanthus
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Họ: Chromobotia macrocanthus
Thức ăn: thích ăn mồi sống, ăn tạp
Môi trường sống: nước mềm, hơi acid
Là loài cá hiền lành, sống theo bầy.
Xuất xứ:Bromeo, Ấn Độ, Indonesia
11. Cá Lông Vũ
Tên khoa học: Apteronotus albifrons
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Thức ăn: trùn chỉ, một số loại thức ăn khô
Đặc điểm: Cơ thể hình lông gà, phần đuôi dẹt kéo dài có hai vòng mầu trắng. Cá trú ẩn ở tầng thấp hoạt động tích cực vào ban đêm, là loại cá khỏe, sống hòa bình với các loại cá khác, là loại cá không sinh sản trong bể kính.
Tên: Đô đông dương (Nàng hai, thác lác)
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Thức ăn: các loại giáp xác nhỏ, côn trùng, giun, cá con…..
Đặc điểm: Cá có chiều dài 30-40cm, đầu nhỏ, dẹp hai bên. Miệng trước rạch miệng xiên kéo dài qua khỏi mắt, xương hàm trên phát triển.Răng nhiều, nhọn, mọc trên hàm dưới trên phần giữa xướng trước hàm.
Sinh sản: Khi đạt trọng lượng 30-40grm đã trưởng thành, tuổi sinh sản ở năm thứ 3. Buồng trứng của cá phát triển không đồng đều. Cá đẻ nhiều đợt trong mùa sinh sản từ tháng 5 đến tháng 10, mỗi lần đẻ 300-1000 trứng. Ở nhiệt độ 28-320c trứng sẽ nở sau 4-5 ngày
Tên khoa học: Symphysodon discus
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Họ: Cá rô phi – Cichlidae
Chiều dài cá trưởng thành: 15-20 cm
Đặc điểm: Thân cá dạng dĩa, rất cao, dẹp bên, miệng nhỏ, che xiên theo chiều cao. Màu nền là màu nâu vàng, hay màu hạt dẻ, mầu mận… Có nhiều vân ngũ sắc màu lam nhạt nhìn thấy rõ bên hông cá. Có 7 sọc dọc sẫm mầu, sọc thứ 5 nằm ở giữa thân là sọc rộng nhất và sẫm mầu hơn các sọc khác. Thức ăn: Cung quăng, trùn chỉ, ròng ròng, thịt bò băm nhỏ, thức ăn khô tổng hợp, nên thay đổi thường xuyên để đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng.
Tên khoa học: Blood Parot
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Thức ăn: Là loại cá dễ nuôi, thức ăn của loại cá này bao gồm các loại động vật, thực vật, đồ ăn khô.
Đặc điểm: Loại cá này sống tương đối hòa bình, có thể nuôi theo đàn và nuôi chung với các loại cá không quá nhỏ.
ĐK sinh sản: Không vượt quá ngưỡng 300C. Sử dụng 10-15% nước cho RO, hoặc có thể cho nước chảy nhỏ giọt. Độ PH không được vượt quá 7.
15. Cá Mút Rong
Tên: Cá mút rong ( cá dọn bể)
Tên khoa học: Gyrinocheilus
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Môi trường nước: bình thường, dễ thích nghi
Thức ăn: những loại rêu, tảo bám trên đá, trên lá, thành bể, lá rong mềm.
Đặc điểm: thường sống tầng giữa và đáy bể, nuôi trong bể thủy sinh có nhiều thực vật. Là loại cá nhút nhát, hòa bình và có thể nuôi trung với nhiều loại cá khác. Không sinh sản trong môi trường nhân tạo.
Chú ý: Việc ăn rêu của cá dọn bể không thực sự khéo léo, dễ làm hỏng và tổn hại đến những loại rong lá mềm.
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Môi trường nước: nước sạch
Thức ăn: những loại rêu tảo bám trên cây thủy sinh, trên đá, thành bể.
Đặc điểm: mình rộng, thân sọc nâu hoặc đen. Sống ở tầng giữa và đáy bể. Là loài cá hiền và có thể nuôi theo đàn.
Sinh sản: Trong bể phải có sấy đo nhiệt độ, thay nước thường xuyên, nước sạch, trứng được đẻ trong những ổ nhỏ, sau khi đẻ trứng vớt cá bố mẹ ra, cá con sau 2 đến 3 tuần sẽ phát triển.
Xuất xứ: Paragoay, Dpto Loreto
Tên khoa học:Trichogaster trichopterus
Loại sản phẩm:Cá nước ngọt
Thức ăn: là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn khác nhau. Loại thức ăn khoái khẩu của chúng là những loại rêu, rong trong môi trường chúng sinh sống.
Đặc điểm: Dễ nuôi, dễ sống, sống hòa bình với những loài cá lớn hơn hoặc cùng cỡ. Nhưng có thể ăn thịt những con cá có kích thước nhỏ hơn. Chúng được tìm thấy trong những rãnh nước, kênh mương, đầm lầy, sông ngòi và ao hồ tự nhiên.
Tên khoa học: Moenkhausia sanctaefilomenae
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Thức ăn: Mồi sống, thức ăn hạt gốc thực vật
Quan hệ: Năng động sống thành từng đàn
Môi trường: không kén, nước mềm tới cứng vừa, trong tự nhiên sống ở suối, đất ngập nước, đầm lầy
19. Cá Hồng Tượng
Tên: Cá Hồng Tượng (Tài Phát Hồng Kỳ)
Tên khoa học: Osphronemas goramy.
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
-Kích thước: 40cm, hình elip
– Loài cá này mà đã nuôi một mình lâu quá rồi thì rất khó nuôi ghép với loài cá nào khác vì lúc đó nó rất dữ, thậm chí cắn gẫy cả vây càng cá rồng trưởng thành…
20. Cá Sặc Rắn
Tên khoa học: trichogaster pectoralis
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Là loài cá hiền, có thể nuôi chung với các loài có kích thước tương đương
Tên khoa học: Apistoggramma ramirezi gold
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Sống theo bầy đàn, sống hòa bình với các loài cá khác
22. Cá Chuột Gấu Trúc
Tên khoa học: Corydoras panda
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Sống theo bầy đàn, thường sống ở tầng đáy, sống được trong môi trường acid.
Tên khoa học:Xiphophorus Maculatus (Platy
Loại sản phẩm:Cá nước ngọt
Sống hòa bình, thân thiện,sinh sống ở tầng đáy; sống định cư không di trú; sống trong môi trường nước ngọt.
24. Cá Mún Trân Châu
Tên khoa học: Poecilia velifera
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Giới tính: Mún đực có vây lưng rất cao so với cá cái
Thức ăn: ăn tạp, rêu, tảo, mồi sống
Tầng sống: trên, giữa, đáy
Quan hệ: rất hiền, nhưng M hay gây hấn với nhau
Sinh sẳn: Dễ, đẻ con.
Môi trường: nước sạch, có thêm tí muối biển (1/2 muỗng cà phê/1 gallon nước)
25. Cá Sóc Đầu Đỏ, Mũi Đỏ
Tên khoa học:Hemigrammus bleheri
Loại sản phẩm:Cá nước ngọt
Thức ăn: mồi sống, thịt xay
Quan hệ: hiền lành, thân thiện, sống thành đàn
Sinh sản: rất khó sinh trong môi trường nhân tạo, đẻ trứng ở môi trường pH of 5.5-6.5, độ cứng 1-4 dH, nhiệt độ 79-82°F (27-28°C).
Tên khoa học: Trigonostigma heteromorpha –
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Giới tính: cá mái nhỉnh hơn cá trống một chút
Thức ăn: trùng lông nhỏ, tôm nhỏ
Tầng sống:Tầng giữa và tầng đáy
Quan hệ: sống hòa bình, có thể nuôi chung với các loài cá khác cùng cỡ
Môi trường: sinh sống ở những vùng nước trong, không thấy loài này sống ở những vùnh nước đục
27. Cá Đầu Bạc
Tên khoa học: Aplocheilus lineatus
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Giới tính: Con trống to và sặc sỡ hơn, vây dài và các sọc ngang mờ hơn con mái
Quan hệ: Có thể nuôi chung các loài cá lớn hơn
Sinh sản: Đẻ trứng vào giá thể nổi trong hồ có cây. Trứng nở trong vòng 2 tuần. Cá con ăn vi sinh và ấu trùng tôm
28. Cá Phượng Hoàng Vẹt
Tên khoa học: Apistogramma cacatuoides
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Quan hệ: hiền hòa, nhiều mái chung 1 trống
Sinh sản: Đẻ vào hang hốc. Tỉ lệ trống mái khi ấp trứng phụ thuộc vào nhiệt độ, 20oC cho nhiều mái,
30oC thì nhiều trống hơn
Môi trường: Nước mềm acid
29. Cá Đuôi Kéo Tòng Long
Tên khoa học: Rasbora caudimaculata
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Thức ăn: ăn ấu trùng nhỏ, chú ý vì chúng cũng thường gặm cây thủy sinh
Môi trường: thường xuất hiện ở phần mặt những dòng sông, suối
30. Cá Hồng kim (Cá Kiếm)
Nguồn gốc: Nam Mỹ, du nhập vào Việt Nam cách đây hơn 50 năm.
Sống trong môi trường nước ngọt pH = 7, nhiệt độ 25 – 28oC, dài trung bình 6cm.
– Quá trình sinh sản: cá đẻ tự nhiên, tập tính đẻ theo đàn: chọn 2 con cái khoẻ mạnh và 1 con đực to
khoẻ, cho chúng vào hồ nuôi chung. Khi cá đẻ trứng phải tách riêng bố mẹ vì cá hay ăn trứng và không có thói quen nuôi con.
– Thức ăn cho cá bố mẹ: trùng chỉ, cá con và thức ăn chế biến sẵn.
– Thức ăn cho cá con: bo bo, actemia.
31. Cá Xiêm
Tên khoa học:Betta Spleaens Regan.
Nguồn gốc: sống ở vùng nhiệt đới nhưng chỉ tìm thấy nhiều ở vùng Đông Nam Á.
Cá xiêm có nhiều màu sắc và hình dáng rất đẹp: xanh da trời, xanh lam, đỏ cam, vàng, bạch tạng hoặc pha các màu lẫn lộn.
Là loài cá cực kỳ hiếu chiến, sau khi đã tách bầy, không thể ở gần nhau.
Môi trường sống: Cá xiêm sinh sản trong môi trường nước có nhiệt độ 26 – 28oC, pH = 7, dH = 10.
Sinh sản: Mỗi lứa cá mái đẻ từ 100 – 500 trứng, trứng sẽ nở tốt sau 30 giờ.
32. Cá Vàng
Tên khoa học: Carassius Auratus Linnaeus (gold fish)
Phân bố: nguyên sản ở Bắc Á và Đông Nam Á, hiện nay được phân bố rộng rãi ở rất nhiều nước. Chiều
dài: 8 – 13cm, dài tối đa 59cm, cân nặng tối đa 4,5kg.
Tập tính sinh sống: Được nuôi trong bể cạn, non bộ, trong bể kiếng, trong hồ. Cá thích nước cũ, chịu
mặn tối đa 10% và chịu được hàm lượng oxy trong nước thấp. Không dùng nước máy nuôi cá vì có Fl, Cl cá sẽ bị bào mòn và chết.
Thức ăn: Thức ăn khô, thức ăn nhân tạo; thức ăn sống: tôm, tép, bo bo, sâu nhỏ, lăng quăng, trùn trùn chỉ. ( Tránh dùng chùn chỉ mua ngoài quầy hàng vì bắt ở sông, rạch bẩn dễ gây bệnh chết cá theo đàn)
Kỹ thuật sinh sản: Sinh sản dễ dàng trong bể nuôi lớn có đầy đủ ánh sáng mặt trời. Cá sinh sản quanh năm nhưng thích hợp nhất là tháng 3, tháng 6. Trứng (độ 1000 – 10000 cho mỗi con cái) nhỏ và trong suốt. Cần bỏ riêng cây cỏ có dính trứng vào một bể khác để ấp cho cá nở (4 ngày với nhiệt độ 21 – 24oC
Tên khoa học: Aphyocharax
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Môi trường nước: nước trung tính, dòng chảy mạnh.
Đây là loài cá hiền lành thường sống theo bầy đàn, trong bể sống chủ yếu ở tầng giữa của bể. Thức ăn thường dùng những loại thức ăn nhỏ mịn, và khi sinh sản thường đẻ trứng phân tán, sau khi nở cá con ăn ấu trùng tôm. Trong đàn thường thì những con đực mầu sắc sặc sỡ hơn nhưng con cái.
Tên khoa học: Hyphessobrycon
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Mô tả chi tiết:
Môi trường nước mềm. Nhiệt độ: 21 – 280 . Độ PH: 6-8
Đặc điểm: thân mảnh, nước: nhỏ, có sọc đen giữa người, lưng tròn.
Thức ăn: thức ăn nhỏ, mịn, mồi sống, tôm xay, thịt xay
Là loài cá hiền lành, thân thiện thường sống thành đàn, sống ở tầng trên và tầng giữa.Dễ sinh trong môi trường nhân tạo, đẻ trứng ở nhiệt độ 85 -860F. Chú ý khi cá đẻ dùng sỏi hoặc lưới trải xuống đáy bể để trứng lọt xuống, tránh bị cá bố mẹ ăn. Sau 22 đến 27h trứng sẽ nở. Neon đen là loài cá không ưa ánh sáng, thích nước tĩnh và nhiều thực vật thủy sinh.
Tên khoa học: Puntius titteya
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Giới tính: Cá trống có màu đỏ thắm khi đã trưởng thành, cá mái màu nhạt và luôn hiện rõ một vân đen từ mắt đến đuôi
Tầng sống: Giữa và đáy.
Quan hệ: Hòa bình.
Sinh sản: Tương đối dể trong môi trường nhân tạo với từng nhóm nhỏ cân đối số trống và mái
Môi trường: Cá dể thích nghi nước cứng, trung bình, mềm
Tên khoa học: Geophagus balzanii
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Kích thước: 10cm. Tuổi thọ: 10 năm
Giới tính: Cá trống có kích thước lớn, cá mái nhỏ hơn chỉ khoảng 14 cm . Cá trống có phần trán dồ về phía trước, có những vây tia nhỏ ở cuối vây lưng và rãi rác những điểm trắng trên vây này . Cá mái có khoảng 5 – 8 vệt đen rõ trên thân
Thức ăn: Mồi sống, ốc, tôm tép và mồi khô. Tầng sống: Tầng đáy. pH: 6,5 – 7,5
Quan hệ: Bề ngoài có vẽ hiếu chiến nhưng lại khá hòa bình với những loại cá không quá bé . Hoàn toàn có thể nuôi ghép với các loại cat fish, tetra lớn …Nếu nuôi riêng có thể giữ 2-3 cá mái hay nhiều hơn bên cạnh một cá trống
Sinh sản: Khi đạt kích thước 5cm, cá trống trưởng thành và bắt đầu có những thay đổi về hình dáng và màu sắc . Cá mái đẻ đến 500 trứng trê mặt đá phẳng, cá trống thụ tinh và sau đó rời khỏi cá mái . Trứng được cá mẹ bảo vệ và nở sau 24 – 32h
37. Cá Hồng Ngọc
Tên khoa học: hemichromis bimaculatus
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Giới tính: Rất khó phân biệt
Sinh sản: Rất khó để phân biệt trống mái nên người ta thường nuôi từng đàn, khi thấy bắt cặp mới tách ra cho sinh sản
38. Cá Bã Trầu – Cá Thanh Ngọc
Tên khoa học: Trichopsis pumila
Loại sản phẩm: Cá nước ngọt
Kich thước : 7 cm (trong tự nhiên khoảng 5 cm)
Giới tính: cá trống có bộ vây nhiều màu
sắc hơn cá mái, vây bụng cá trống dài và to hơn.
39. Cá Đào Tam Hoàng
Tên khoa học: Chaetodontidae
Loại sản phẩm: Cá nước mặn
Phân bổ: Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương
Thức ăn: Rong, rêu,san hô, thủy sinh.
40. Cá Phát Tài
Dù không có đủ sức mạnh, quyền uy và được sùng bái như cá rồng nhưng cá tài phát cũng là lựa chọn của nhiều gia đình “bậc trung”. Cá tài phát nếu được nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới ngưỡng 1m, cùng với chiếc vây đuôi dài, dầy mình và màu hồng rực rỡ tin tưởng rằng có thể đem lại nhiều tài lộc, xoay chuyển vận mệnh cho gia chủ. Giá của cá tài phát dao động từ khoảng vài chục nghìn đến vài triệu tùy vào kích cỡ và màu sắc.
41. Cá La Hán
Cá la hán có tên tiếng Anh là “Flower Horn” và là một trong những loài cá được ưa chuộng nhất tại Việt Nam từ nhiều năm nay bởi sự may mắn và độc đáo của nó. Cá la hán ra đời nhờ vào sự lai tạo tuyệt vời của các nghệ nhân nên nó càng đáng quý. So với cá rồng và cá tài phát thì cá cảnh nước ngọt có tên cá la hán dễ nuôi hơn, tuổi thọ cũng khá cao (trên 10 năm) lại có hình thù ngộ nghĩnh với cái gù trên đầu giống như phật La hán. Tiêu chuẩn chung để đánh giá 1 chú La hán đẹp là thân hình phải có nhiều “châu” tức là nhiều vảy cá óng ánh, màu sắc sặc sỡ và cái đầu có phần gù càng to thì càng giá trị.
Cá hổ có lẽ là loài cá cảnh hung dữ nhất hiện nay, thậm chí có thời gian đã bị cấm nhập khẩu vào Việt Nam. Tuy nhiên, nếu yêu thích loài cá cảnh nước ngọt dũng mãnh này và biết cách chăm sóc chúng, bạn sẽ có 1 “đội quân” thực sự tuyệt vời. Cá hổ xuất xứ chủ yếu từ các nước: Thái Lan, Campuchia, Inđonexia… Cá hổ Thái Lan có thân hình dài, dạng đuôi tách rời hình chữ V nhọn. Còn cá hổ Campuchia có sọc 3 thẳng tắp, sọc giữa xiên ít, màu hanh hanh, xám xanh, khi bơi hay chúi đầu. Cá hổ Inđo thường có 3 hoặc 4 sọc. Cá hổ tuy đẹp nhưng cũng khá nguy hiểm bởi những chiếc răng sắc nhọn, do vậy khi chăm sóc bạn nên chú ý cẩn thận.
43. Cá Sam là loại cá cảnh nước ngọt đẹp và dễ nuôi
Cá sam hay còn gọi là cá đuối nước ngọt cũng được coi là một trong các loại cá cảnh nước ngọt đẹp và độc đáo hiện nay. Chúng gồm hơn 22 loài thuần khác nhau và chủ yếu thuộc họ Potamotrygonidae bắt nguồn chủ yếu ở vùng Amazon. Có nhiều biến thể màu sắc và hoa văn khác nhau của các loài cá đuối. Bạn có thể thích những đốm đen trắng đan xen của cá đuối đen hoặc là hoa văn ấn tượng của loài cá đuối hổ hay cá đuối hoa. Chính sự phân bố địa lý khác nhau đã làm nên sự khác biệt của loài cá đuối để chúng ngày càng phát triển phong phú và đa dạng hơn. Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng khuyến cáo rằng độc của 1 số loài cá sam gây nguy hiểm cho người chơi cá cảnh, do vậy, dù rất thích bạn cũng nên thận trọng.
44. Cá Ranchu là loại cá cảnh nước ngọt được yêu thích
Cá ranchu (Nhật Bản) vẫn luôn được mệnh danh là “vua của các loài cá vàng” và được phát triển mạnh mẽ nhất tại Nhật Bản. Đặc điểm nổi bật của cá vàng ranchu là không có vây lưng, với dáng chuẩn là các đường cong như quả trứng gà nên trông ngộ nghĩnh và rất đáng yêu. Ranchu cũng khá dễ nuôi, tuy nhiên nếu bạn muốn nuôi 1 con Ranchu chuẩn không lai tạp nhiều thì mức giá sẽ khá cao.
45. Cá Hoàng Bảo Yến
So với những loài cá trên thì cá hoàng bảo yến có giá “bình dân” hơn cả, chỉ khoảng vài chục nghìn đến dưới 1 triệu đồng/con. Cá hoàng bảo yến có nhiều màu sắc sặc sỡ trong đó chủ yếu là sắc vàng nên được quan niệm là đem lại may mắn cho gia chủ. Đây cũng là loài cá cảnh nước ngọt nhập nội và được lai tạo từ những năm 2002 và trở thành cá cảnh do bị thoát ra từ các bè sản xuất trên hồ Trị An.
Hãy đến trực tiếp địa chỉ 15b/110 Trần Duy Hưng – Cầu Giấy – Hà Nội để được tận mắt thấy những chú cá cảnh nước ngọt đẹp với đầy đủ các size, có nguồn ngốc nhập khẩu từ các nước Indonexia, Malaysia, Singapor, Thái Lan, Trung Quốc và các nước khác nhau trên thế giới Hoặc gọi ngay đến 0912217907 đế được hỏi đáp và tư vấn về cá cảnh tốt nhất.
Ai cũng thích có 1 bể cá lớn thả đủ loại phải không nào? Có 1 số loài cá khá phổ biến khi nuôi cộng đồng nhưng nó có thể gây nguy hiểm cho những chú cá khác, sau đây xin cung cấp 1 số loại cá phổ biến nhưng cần lưu ý về những chú cá này trước khi nuôi chung.
1. Cá Ông Tiên
Có thể bạn sẽ bất ngờ vì đây là cá phổ biến và đẹp, và rất dễ nuôi, tuy nhiên khi lớn chúng sẽ rất hung dữ, nhất là mùa sinh sản, nếu nuôi trong hồ thủy sinh, nó có thể ăn những con cá nhỏ như neon, bảy màu,… khi chúng lớn. Nên lựa size nhỏ hoặc nuôi cá lớn riêng.
2. Cá Cánh Buồm, Tứ Vân, Hồng Nhung
Đây cũng là những loại cá phổ biến, nhưng chúng có thể rỉa vây của những con cá có vây, đuôi dài như bảy màu, vàng, ông tiên,… Nên nuôi chúng chung hoặc với những con cá vây hay đuôi ngắn như hỏa tiễn, hòa lan, ngựa vằn,…
3. Cá Lau Kính, Cá Nô Lệ
Là loài cá dọn bể phổ biến, tuy nhiên chúng hay mút nhớt cá, đặc biệt cá dĩa, nên phải cẩn trọng trước khi nuôi chúng, và khi không nuôi lau kiếng nữa, không nên thả ra sông hồ, để cho nó chết khô luôn vì thả ra lau kiếng sẽ trở thành mối nguy hại như rùa tai đỏ, có thể thấy bây giờ ở sông rất nhiều lau kiếng do chúng bị thả ra do người nuôi cá và thành sinh vật ngoại lai do thích nghi mạnh, trong khi nó không có giá trị, bắt thì hư lưới nên phát tán rất nhanh.
4. Cá Sặc Kiểng
Đây là loài cá sống được môi trường nghèo oxi, cách nuôi như cá betta (xiêm đá, phướn), có thể nuôi trong hũ nhỏ, nuôi trong hồ có rong hay hồ thủy sinh sẽ lên màu rất đẹp, nhưng những con kích thước lớn sẽ rất hung dữ, đặc biệt là đực, chẳng khác nào nuôi betta trống chung với cá khác, nên lựa size nhỏ, khi to, thấy hung dữ có thể nuôi riêng trong hũ hoặc phóng sinh (bạn cứ an tâm vì đây là 1 loài cá bản địa VN, thường người ta đánh bắt để bán kiểng).
Do cùng họ hàng với cá tai tượng, xiêm đá,…nên rất hung dữ khi lớn lên, nuôi size nhỏ hiền hơn.