Kỹ Thuật Ươm Cá Mùi (Hương) Giống (Helostoma Temminckii)
--- Bài mới hơn ---
- Cá Mè Hoa Giống Nhanh Lớn, Dễ Nuôi
- Cá Măng Giống Chất Lượng
- Ưu Điểm Nuôi Cá Tra Nước Mặn – Tạp Chí Thủy Sản Việt Nam
- Làm Giàu Từ Nuôi Chạch Lấu – Tạp Chí Thủy Sản Việt Nam
- Cá Đối Mục, Loài Nuôi Đại Chúng – Tạp Chí Thủy Sản Việt Nam
- Giá Cá Kèo Giống (28000
- Cá Trê Giống Nhanh Lớn, Dễ Nuôi
- 【7/2021】Cá He Vàng Chất Lượng Hàng Đầu – Giá Bao Nhiêu【Xem 96,426】
- Giá Cá He Giống 50Con/kg
- Kỹ Thuật Nuôi Cá Hô
Kỹ thuật ươm cá mùi (hương) giống (Helostoma Temminckii)
I. Một vài đặc điểm sinh học cá hường:
Là loài cá nhập nội, có nguồn gốc Indonesia, cá sống được ở mọi loại hình thủy vực, do có cơ quan hô hấp phụ nên có thể sống ở môi trường nước khắc nghiệt, nhiễm bẩn thiếu oxy vì thở được trực tiếp khí trời.
Về sinh trưởng: Trong điều kiện nhiệt độ trung bình từ 25-300C, sau một năm tuổi, cá đạt 100g-150g/con.
Cá nuôi cùng lúc tuổi thì cá đực có kích thước nhỏ hơn cá cái.
pH thích hợp cho cá phát triển 6,5-8,0 có thể sống ở môi trường pH thấp hơn nhưng phát triển chậm.
Môi trường nước để cá sinh sống thuận lợi và phát triển nhanh là nơi nước giàu chất hữu cơ như rong, cỏ cây thối rữa, phân gia súc gia cầm chảy trực tiếp xuống ao.
Về dinh dưỡng: Cá thiên ăn mùn bã hữu cơ như thực vật thủy sinh phân rã.
II. Kỹ thuật ương nuôi cá hường :
1. Điều kiện ao ương:
Nguồn nước: Phải dồi dào, có điều kiện cấp thoát nước cho ao khi cần thiết. Ao không bị khô cạn hoặc ngập úng. Nước phải có chất lượng tốt không bị phèn (pH = 7 là tốt nhất, không nên sử dụng ao có pH < 6). Nước không bị nhiễm bẩn, không bị nhiễm độc (chủ yếu độc do thuốc trừ sâu).
Diện tích: Tuỳ thuộc qui mô sản xuất, điều kiện sẵn có và khả năng của từng gia đình. Có thể tận dụng các kênh mương sẵn có để ương cá. Tuy nhiên không nên sử dụng những kênh mương quá dài để tiện cho việc chăm sóc quản lý. Nếu kênh quá dài thì có thể chặn ngăn thành từng đoạn ngắn.
Với phạm vi gia đình và tùy tình hình hiện nay ở khu vực, ao ương cá hường nếu có diện tích vài trăm m2 là thích hợp. Tuỳ theo yêu cầu lượng cá giống thả mà có thể có ít hay nhiều ao.
Độ sâu ao: Độ sâu dùng ương nuôi cá hường có thể biến động, nhưng để tiện cho chăm sóc quản lý và hoạt động của cá con, ao có độ sâu 0,8 – 1m là hợp nhất.
Chất đáy: Không sử dụng ao đất phèn để ương cá. Đáy ao là bùn hoặc bùn pha cát là tốt nhất.
Độ dày bùn đáy ao thích hợp cho cá hường là 20 – 25 cm, không nên dùng ao có đáy quá trơ, ít bùn (thường là ao mới đào) hoặc ao có đáy bùn quá dày (thường là ao lâu ngày không sên vét).
Trường hợp dùng ao có đáy bùn dày thì trước khi thả cá nuôi, ao cần được tát cạn, sên vét bớt bùn đáy, chỉ để lại 20-25cm.
Điều kiện chiếu sáng: Ao ương cá con cần đủ ánh sáng mặt trời. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng. Nếu sử dụng những ao thiếu ánh sáng thì kết quả ương nuôi sẽ thấp, ít khi thành công. Vì vậy không nên để bóng cây che trên mặt ao.
Mặt nước ao cần thoáng, cần loại bỏ hết rong, cỏ nước, bèo ở trên mặt ao.
2. Chuẩn bị ao trước khi thả cá ương:
Tát cạn ao.
Bón vôi: thường dùng là vôi bột, bón 10kg/100m2.
Tu sửa bờ, chống ngập úng, chống rò rỉ, chống mất nước, chống cá khác (đặc biệt là cá lóc) vào ao.
Phơi đáy ao: Nếu gặp trời nắng mà phơi được đáy ao vài ngày thì tốt nhất. Nhưng lưu ý là những vùng đất bị nhiễm phèn thì không nên phơi lâu.
Bón phân: Có thể dùng phân gà, phân heo hoặc phân xanh (các loại lá xanh, tốt nhất là lá điên điển) bón lót cho ao từ 15-20kg/100m2 ao.
Lấy nước cho ao: Nước cần được lọc qua lưới dày trước khi đưa vào ao để tránh cá khác, tép vào ao. Nước cấp cho ao đủ độ sâu cần thiết từ 0,8-1m.
Diệt trừ dịch hại trước khi thả cá: có nhiều loại dịch hại đối với cá. Nhưng thường quan tâm để diệt nhất là trứng ếch nhái và bọ gạo. Để diệt trứng ếch nhái cần rào lưới xung quanh bờ ao. Để diệt bọ gạo, sử dụng dầu lửa 1 lít/1.000m2 ao, dầu lửa được rải xuống đầu ao, phía đầu gió cho lan tràn khắp ao. Sau khi thả dầu lửa xuống một ngày thì có thể thả cá bột.
3. Thả cá bột xuống ao:
Thời gian thả cá: Thích hợp nhất là từ 8-9 giờ sáng và những lúc trời không có mưa lớn. Tránh thả cá vào những khi nhiệt độ nước quá cao.
Mật độ thả: 400-500 con/m2 là thích hợp.
4. Cho ăn chăm sóc:
Sau khi bón phân lần đầu tiên (bón lót) lúc ao còn cạn nước, thì sau một tuần lấy nước vào ao, cần bón thêm một lần phân. Lần thứ 2 này chỉ bón 10kg/100m2 tức là chỉ 1/2 lần đầu.
Cho ăn: sau khi thả cá bột xuống ao, tiến hành cho ăn ngay.
+ Trong tuần lễ đầu tiên: Mỗi ngày cho ăn 2 lần, mỗi lần 2 lòng đỏ trứng gà (vịt) luộc + 1 kg bột đậu nành/1.000m2.
+ Tuần lễ thứ 2: Mỗi ngày cho ăn 2 lần, mỗi lần 1 kg cám mịn + 0,5 kg bột cá/1.000 m2 ao.
+ Tuần lễ thứ 3: Tuỳ theo mức độ ăn của cá mà tăng thêm lượng thức ăn cho phù hợp.
Quản lý cá: Thường xuyên quan sát ao cá, tránh bị mọi, tràn bờ, kịp thời phát hiện bệnh dịch hại (ếch, nhái, rắn…) để diệt trừ. Đồng thời quan sát hoạt động của cá (ăn mạnh hay yếu, có thiếu oxy hay không…) để kịp thời xử lý.
Giảm mật độ cá: Sau khi ương cá hường khoảng 1 tháng, cá đã lớn không còn đủ sức chứa lượng cá con. Cần phải san thưa sang ao khác để giảm mật độ. Thông thường từ một ao ban đầu cần thêm 1 ao nữa để đưa cá hương qua. Có như vậy thì cá mới tiếp tục lớn khỏe và mạnh. Ao thứ 2 dùng để đưa cá qua, cũng cần được chuẩn bị như ao đầu tiên để thả cá bột (tát cạn, bón vôi…)
5. Thu hoạch vận chuyển:
Thay bớt 1/3 – 1/2 nước cũ trong ao.
Luyện cá hàng ngày 1 tuần trước khi kéo.
Có thể vận chuyển bằng thùng vì cá thở được khí trời.
Phải dèo cá ít nhất 1 ngày cho cá thải hết phân và quen dần điều kiện sống chật hẹp.
Thời gian kéo lưới: lúc trời mát nước không nóng (từ 8 – 10 giờ sáng)./.
Nguồn: Bản tin Nông nghiệp và Nông thôn Vĩnh Long, số 31, 04/2004
--- Bài cũ hơn ---