Kỹ Thuật Nuôi Cá Nheo Thương Phẩm

--- Bài mới hơn ---

  • Áp Dụng Tiến Bộ Kỹ Thuật Nâng Cao Chất Lượng Cá Nheo Thương Phẩm
  • Nuôi Cá Nheo Mỹ Thương Phẩm Trên Hồ Thác Bà
  • Kỹ Thuật Nuôi Cá Nheo
  • Bán Cá Nheo (Cá Leo), Cá Nheo Sông Đà Sỉ Lẻ Mọi Số Lượng Giao Toàn Quốc
  • Yên Bái: Sản Xuất Thành Công Cá Nheo Giống, Cung Ứng Ra Thị Trường
  • Ngày đăng: 2022-12-21 09:39:33

    Đưa giống cá nheo có giá trị kinh tế cao vào nuôi tại hộ gia đình, qua đó so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình với các mô hình nuôi thủy sản khác trên địa bàn và đề xuất nhân rộng mô hình nếu có hiệu quả kinh tế cao

    1. Chuẩn bị ao nuôi và cung ứng giống, chế phẩm sinh học cho cá nheo.

    – Ao nuôi cá của hộ gia đình ông Nguyễn Đức Cơ có chất đất là đất thịt, ao không bị rò rỉ nước (đất thịt dễ gây mầu và giầu chất dinh dưỡng); ao gần nguồn nước để giúp cho việc cấp thoát nước dễ dàng; có đường giao thông thuận tiện giúp cho việc vận chuyển vật tư, trang thiết bị, con giống, thức ăn và tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng.

    – Ao nuôi có diện tích 5.000m2, có mức nước sâu 1,5-2,5m. thuận lợi cho việc cấp thoát nước. Trước khi thả cá nuôi, ao được thực hiện theo quy trình hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

    – Chuyển giao giống: Con giống khỏe mạnh, không dị tật, có sức sinh trưởng và phát triển tôt. Chế phẩm cung ứng đảm bảo đủ số lượng, chất lượng theo quy định.

    2. Kỹ thuật chăm sóc cá nheo:

    – Cá Nheo Mỹ có thể nuôi ở hình thức nuôi ao hoặc nuôi lồng. Hình thức nuôi ao, có thể thả ghép thêm cá Chép, cá mè trắng để tăng hiệu quả kinh tế và tận dụng nguồn thức ăn thừa của cá Nheo Mỹ.

    – Nuôi ghép, đối tượng nuôi cá nheo làm chính. Mật độ nuôi 0,6 con/m2. Mẫu thả 10con/kg.

    – Thức ăn là một trong những yếu tố quyết định đến năng xuất cá nuôi, thức ăn có chất lượng ổn định không những đảm bảo cho năng xuất cao mà còn rút ngắn thời gian nuôi, chủ động thu hoạch vào thời điểm giá cao cho hiệu quả kinh tế cao trên mỗi đơn vị diện tích nuôi.

    – Chế độ cho ăn và khẩu phần ăn phụ thuộc vào kích cỡ cá, lượng thức ăn công nghiệp có bổ sung thức ăn tinh dao động từ 2-8%… Thức ăn chia làm 02 phần, cho cá ăn vào buổi sáng (8-9 giờ) và buổi chiều (16-17 giờ). Cần cho ăn đúng giờ để tạo phản xạ cho cá ăn.

    – Thường xuyên theo dõi mực nước trong ao để luôn duy trì mực nước phù hợp, kiểm tra màu nước, mùi nước ao, nhiệt độ, độ pH; thường xuyên quan sát hoạt động bơi lội và khả năng bắt mồi của cá để nắm bắt tình hình sức khoẻ của cá.

    – Định kỳ hàng tháng kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn và có chế độ chăm sóc hợp lý.

    Từ khóa: mô hình nuôi cá nheo thương phẩm trong ao đất, hướng dẫn cách cá nheo mỹ thương phẩm, quy trình nuôi cá nheo thương phẩm, kinh nghiệm nuôi cá nheo mỹ cho hiệu quả kinh tế cao, cung cấp giống cá nheo mỹ, mua bán cá nheo mỹ

    TIN TỨC KHÁC :

    --- Bài cũ hơn ---

  • Săn Cá Ngát Trên Sông Ở Cà Mau
  • “3 Đời” Săn Cá Ngát Bằng Tay
  • Du Lịch Giá Rẻ Trong Ngoài Nước: Săn Cá Ngát Trên Sông Ở Cà Mau
  • Cá Ngát Sốngsiêu Thị Thực Phẩm Online
  • Phú Yên Mua Cá Ngựa Ở Vũng Tàu Uy Tín

Nuôi Cá Nheo Thương Phẩm Ở Hưng Yên

--- Bài mới hơn ---

  • Lẩu Cá Tầm Cho Mùa Đông Hoàn Hảo
  • Cách Kho Cá Ngon: Món Cá Kho Tộ Cực Ngon Và Dễ Làm Ngay Tại Nhà
  • Cách Làm Cá Kho Tộ Ngon Cơm Ngày Mưa
  • Cách Làm Cá Kho Tộ Kiểu Miền Nam Cực Ngon Mà Đơn Giản
  • Cách Làm Cá Kho Tộ Miền Bắc Thơm Ngon
  • Chủ nhật – 24/07/2016 21:27

    Cá nheo vốn là loài cá da trơn sống trong môi trường nước ngọt tự nhiên. Nếu như trước đây loài thủy sản này ít được biết đến thì nay lại là đặc sản được nhiều thực khách ưa chuộng. Việc nuôi thả cá nheo thương phẩm đã được người nuôi thủy sản trong tỉnh thử sức nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và đem lại giá trị kinh tế cao trong sản xuất.

    Cá nheo là thủy sản nước ngọt sống ở tầng đáy, ăn tạp, thời gian sinh trưởng dài, chất lượng thịt ngon. Khác với các loài thủy sản nước ngọt thông thường vẫn được nuôi phổ biến như: Cá trắm, cá chép, rô phi… có thể thích ứng ở nhiều môi trường ao nuôi khác nhau, cá nheo ưa môi trường ao, hồ có độ sâu, bùn dày, nước sạch, thường xuyên lưu thông, có thủy sinh để che trú. Thời gian nuôi cá nheo thương phẩm kéo dài từ 9 tháng – 1 năm/lứa.

    Cá nheo đang là thủy sản được “săn đón” trên thị trường. Giá bán buôn tại ao từ 70 – 80 nghìn đồng/kg, bán lẻ trên 100 nghìn đồng/kg. Nhiều nhà hàng thủy sản mỗi khi mua được cá nheo đều trưng lên danh sách đầu bảng để đáp ứng nhu cầu của khách. Nếu so sánh giá tiêu thụ thủy sản thông thường, với giá bán cá nheo hiện nay, mỗi ha diện tích mặt nước nuôi cá nheo có thể cho lãi cao hơn từ 40 – 50%.

    Anh Nguyễn Văn Tiến, người nuôi thủy sản tại xã Hoàng Hanh (thành phố Hưng Yên) cho biết: “Mỗi lần thả cá giống, tôi đều lựa chọn hàng trăm con cá nheo giống để thả ghép với thủy sản trong ao. Tuy nhiên đến cuối năm thu hoạch, chỉ được vài chục con là đã mừng lắm, bởi thường thì tỷ lệ sống không cao. Nhưng bắt được con nào là khách quen sẵn sàng trả giá cao”.

    Nắm bắt nhu cầu của người nuôi thủy sản trong nuôi cá nheo thương phẩm, đồng thời làm phong phú cơ cấu giống thủy sản, nâng cao chất lượng, giá trị cho thủy sản thương phẩm trên địa bàn tỉnh, từ tháng 3.2016, Trung tâm Khuyến nông tỉnh đã triển khai mô hình nuôi cá nheo thương phẩm quy mô 1 ha tại 4 huyện: Văn Giang, Khoái Châu, Phù Cừ, Yên Mỹ. Qua đó hỗ trợ nông dân về con giống và các biện pháp kỹ thuật trong nuôi cá nheo.

    Ông Nguyễn Quang Hùng, cán bộ kỹ thuật thủy sản, Trung tâm Khuyến nông tỉnh cho biết: “Nuôi cá nheo thương phẩm đã được thực hiện thành công ở một số tỉnh, thành phố trong khu vực, đem lại giá trị kinh tế cao cho nông dân. Khi thực hiện mô hình, người nuôi cần bảo đảm môi trường ao nuôi phù hợp: Nước ao sạch, có thủy sinh ở mật độ vừa phải, giàu ô – xy. Do cá nheo ưa môi trường sống tự nhiên, nước lưu thông, thức ăn phong phú nên khi nuôi thương phẩm trong ao cần định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý môi trường nước, bảo đảm thức ăn phong phú, giàu dinh dưỡng: Phụ phẩm nông nghiệp, thức ăn phối trộn, thức ăn công nghiệp”…

    Được biết sau một thời gian nuôi thả, các ao nuôi trong mô hình đều cho kết quả tốt, cá sinh trưởng, phát triển ổn định, ít dịch bệnh, tỷ lệ sống đạt 80 – 90%. Ông Độ, người nuôi cá nheo trong mô hình tại xã Minh Tân (Phù Cừ) cho biết: “Gia đình tôi đã từng nuôi thâm canh nhiều loại cá khác nhau tuy nhiên chưa thực sự hài lòng về hiệu quả kinh tế. Khi bắt tay vào nuôi cá nheo thương phẩm, tôi nhận thấy nếu đã nắm bắt được kỹ thuật cơ bản thì việc thực hiện không có gì khó khăn. Điều quan trọng là duy trì ổn định môi trường nước, bảo đảm nguồn thức ăn và thường xuyên theo dõi sự phát triển của đàn cá. Diện tích nuôi cá nheo thương phẩm của gia đình tôi đang cho kết quả khả quan, mỗi con đã đạt trọng lượng từ 600 – 800 lạng. Năm sau gia đình tôi có kế hoạch mở rộng diện tích nuôi thả để nâng giá trị kinh tế của mô hình”.

    Vi Ngoan

    Nguồn tin: Báo Hưng Yên, 20/07/2016

    --- Bài cũ hơn ---

  • Lên Mù Cang Chải Xem Nuôi Cá Tầm
  • Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Bắc: Nuôi Thành Công Giống Cá
  • Cách Làm Thịt Thỏ Xào Sả Ớt Đầy Đủ Hương Vị
  • 5 Phút Học Cách Làm Cải Ngồng Xào Nấm Đông Cô Xốt Dầu Hào
  • Cách Nấu Cháo Cá Tầm Ăn Dặm Bổ Sung Cực Nhiều Vitamin Cho Trẻ

Nuôi Cá Nheo Mỹ Thương Phẩm Trên Hồ Thác Bà

--- Bài mới hơn ---

  • Kỹ Thuật Nuôi Cá Nheo
  • Bán Cá Nheo (Cá Leo), Cá Nheo Sông Đà Sỉ Lẻ Mọi Số Lượng Giao Toàn Quốc
  • Yên Bái: Sản Xuất Thành Công Cá Nheo Giống, Cung Ứng Ra Thị Trường
  • Mồi Câu Cá Nheo Sông Với Ao Hồ Tự Nhiên Bằng Mồi Gì Hiệu Quả Nhất?
  • Cá Nục Suôn Đông Lạnh
  • Để phát huy lợi thế của tỉnh Yên Bái về nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi cá lồng trên hồ Thác Bà, trong năm 2022 và 2022, Trung tâm Thông tin và Ứng dụng (TT&ƯD) tiến bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) thuộc Sở KH&CN đã triển khai Dự án áp dụng thành tựu KH&CN: “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus – Rafinesque, 1818) thương phẩm trong lồng trên hồ Thác Bà, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.

    Cán bộ Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh kiểm tra mô hình nuôi cá nheo Mỹ trong lồng trên hồ Thác Bà do Trung tâm thực hiện.

    Mục tiêu của Dự án là xác định cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng phát triển của giống cá nheo Mỹ trong lồng trên hồ Thác Bà; bổ sung vào cơ cấu nuôi trồng thủy sản của tỉnh giống cá có giá trị kinh tế cao, góp phần đa dạng sản phẩm và nâng cao thu nhập cho người dân.

    Ông Lê Xuân Thành – Giám đốc Trung tâm TT&ƯD tiến bộ KH&CN tỉnh cho biết: “Tháng 6/2016, chủ nhiệm Dự án, nhóm thực hiện Dự án phối hợp với Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Yên Bình tiến hành điều tra khảo sát tình hình nuôi cá lồng trên hồ Thác Bà, từ đó lựa chọn hộ gia đình chị Nguyễn Thị Chi, tổ 11, thị trấn Yên Bình có nhu cầu và nguyện vọng được tham gia thực hiện mô hình nuôi cá nheo Mỹ, có đủ kinh phí đối ứng, có nhân lực quản lý, bảo vệ, chăm sóc cá; có khả năng tiếp thu kỹ thuật để áp dụng vào nuôi cá nheo đúng quy trình kỹ thuật…”.

    Mô hình được triển khai thực hiện tại tổ 20, thị trấn Yên Bình; thời gian thực hiện từ tháng 2/2015 đến tháng 11/2016. Quy mô thực hiện: 432m2/ 8 lồng nuôi, với số lượng 8.640 con cá nheo Mỹ, mỗi lồng nuôi có thể tích 54m3. Tổng kinh phí thực hiện Dự án là 982 triệu 566 ngàn đồng; trong đó nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học là 485 triệu đồng, nguồn kinh phí đối ứng người dân đóng góp là 497 triệu 566 ngàn đồng.

    Sau khi đầu tư, lắp đặt xong lồng nuôi cá, ngày 25/9/2015, Trung tâm đã tổ chức nghiệm thu chất lượng giống cá nheo Mỹ mua tại Trung tâm quốc gia Giống thủy sản nước ngọt miền Bắc, bàn giao 8.641 con cá nheo Mỹ bảo đảm chất lượng với trọng lượng trung bình 34 gam/ con cho hộ chị Nguyễn Thị Chi.

    Sau 22 tháng triển khai Dự án, trong đó thời gian nuôi cá là 14 tháng cho thấy: cá nheo Mỹ sinh trưởng, phát triển tốt, phù hợp với điều kiện nuôi tại hồ Thác Bà. Tỷ lệ sống đạt 81,68%, tốc độ tăng trưởng trọng lượng bình quân đạt 115,14 gam/con/tháng, tốc độ tăng trưởng chiều dài thân cá đạt 3,18 cm/con/tháng, trọng lượng trung bình đạt 1,646 kg, vượt mức so với mục tiêu đặt ra; hệ số tiêu tốn thức ăn trung bình 2,3 kg thức ăn/ 1kg cá, giảm so với dự kiến ban đầu là (2,5kg thức ăn/1kg cá). Sản lượng đàn cá nheo Mỹ nuôi trong 8 lồng 14 tháng đạt 11.200 kg…

    Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Dự án áp dụng thành tựu KH&CN “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus – Rafinesque, 1818) thương phẩm trong lồng trên hồ Thác Bà” do Trung tâm TT&ƯD tiến bộ KH&CN tỉnh thực hiện có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngành nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Mô hình thành công góp phần đa dạng các loại cá nuôi trong lồng trên hồ Thác Bà.

    Đây là cơ hội để người dân vùng hồ Thác Bà khai thác tối đa nguồn lợi mặt nước hồ để phát triển nuôi thủy sản xóa đói giảm nghèo.

    Tuy nhiên, các cơ quan chức năng của tỉnh và huyện Yên Bình cũng cần khuyến cáo không để người dân nuôi tự phát quá nhiều khi chưa ký được hợp đồng đầu ra cho sản phẩm cá nheo Mỹ thương phẩm. Vì tại thời điểm Trung tâm bắt đầu thực hiện Dự án giá cá Nheo Mỹ thương phẩm bán buôn với giá khoảng 120.000 đồng/kg, nhưng hiện nay giá đã giảm xuống còn 50 đến 60.000 đồng/kg.

    Trong khi đó chi phí đầu tư cho 1 kg cá tăng trọng (mô hình Trung tâm nuôi là trên 78.000 đồng). Nếu để người dân nuôi trồng tự phát loại cá này quá nhiều sẽ dễ dẫn đến tình trạng như nuôi lợn tự phát với số lượng lớn trong thời gian qua, khi giá sụt giảm thì người dân sẽ bị thiệt hại nặng nề về kinh tế.

    Cao Chính

    --- Bài cũ hơn ---

  • Áp Dụng Tiến Bộ Kỹ Thuật Nâng Cao Chất Lượng Cá Nheo Thương Phẩm
  • Kỹ Thuật Nuôi Cá Nheo Thương Phẩm
  • Săn Cá Ngát Trên Sông Ở Cà Mau
  • “3 Đời” Săn Cá Ngát Bằng Tay
  • Du Lịch Giá Rẻ Trong Ngoài Nước: Săn Cá Ngát Trên Sông Ở Cà Mau

Áp Dụng Tiến Bộ Kỹ Thuật Nâng Cao Chất Lượng Cá Nheo Thương Phẩm

--- Bài mới hơn ---

  • Nuôi Cá Nheo Mỹ Thương Phẩm Trên Hồ Thác Bà
  • Kỹ Thuật Nuôi Cá Nheo
  • Bán Cá Nheo (Cá Leo), Cá Nheo Sông Đà Sỉ Lẻ Mọi Số Lượng Giao Toàn Quốc
  • Yên Bái: Sản Xuất Thành Công Cá Nheo Giống, Cung Ứng Ra Thị Trường
  • Mồi Câu Cá Nheo Sông Với Ao Hồ Tự Nhiên Bằng Mồi Gì Hiệu Quả Nhất?
  • Nhờ áp dụng đúng quy trình kỹ thuật nuôi cá nheo trong lồng ở Yên Bái, cá nheo lớn nhanh, không bị dịch bệnh, chất lượng thịt cá thành phẩm được nâng cao.

    Sau một thời gian áp dụng, vừa qua Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên Bình, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Yên Bình đã tổ chức đoàn kiểm tra tiến độ thực hiện dự án “Nhân rộng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi cá nheo ( Parasilurusasotus) trong lồng trên hồ Thác Bà, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.

    Chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì đã báo cáo kết quả thực hiện và qua kiểm tra thực tế tại các địa điểm triển khai. Kết quả cho thấy, sau 10 tháng triển khai thực hiện dự án, chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì đã triển khai đúng các bước theo thuyết minh đã được phê duyệt, bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan, mở ra hướng mới cho nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Yên Bình.

    Cụ thể, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài đã tổ chức khảo sát, chọn điểm và đã chọn được 11 hộ đủ điều kiện tham gia thực hiện dự án; tổ chức tập huấn chuyển giao quy trình kỹ thuật nuôi cá nheo cho các hộ dân; tổ chức mua con giống, thức ăn, vôi bột để phòng bệnh cho cá nuôi và cung ứng cho các hộ dân thực hiện; tiến hành kiểm tra mô hình dự án theo định kỳ và theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật.

    Tại các mô hình được kiểm tra cho thấy, đối tượng cá nheo nuôi trong lồng lớn nhanh, không bị dịch bệnh và tận dụng được thức ăn sẵn có trên hồ Thác Bà như cá tạp, tôm, ốc. Trọng lượng cá nheo tại thời điểm kiểm tra trung bình đạt 2,3 kg/con; chiều dài thân cá đạt kích thước trung bình là 42 cm/con, tốc độ tăng trưởng trung bình về chiều dài đạt 2,88 cm/con/tháng; tỷ lệ sống trung bình đạt 90,3% và vượt tiêu chí đề ra.

    Qua mô hình có thể đánh giá cá nheo là loài cá nước ngọt, có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi và có khả năng thích nghi với sự biến đổi của môi trường vùng hồ Thác Bà, chúng ăn các loại thức ăn phụ phẩm từ cá tạp, ốc bươu vàng, thức ăn phối chế từ các hạt ngũ cốc,… Do vậy có thể tận dụng các loại thức ăn đó để giảm chi phí nuôi cá nheo thương phẩm trong lồng.

    Đặc biệt cá nheo có sức đề kháng tốt, hầu như không bị nhiễm bệnh, phù hợp với các tổ chức, cá nhân và hộ dân nuôi cá lồng trên hồ Thác Bà, góp phần làm thay đổi tập quán chăn nuôi và nhận thức của người dân trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản. Đoàn kiểm tra cũng yêu cầu chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì tiếp tục tập trung thực hiện các nội dung tiếp theo của dự án theo đúng tiến độ và thuyết minh của dự án đã được phê duyệt.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Kỹ Thuật Nuôi Cá Nheo Thương Phẩm
  • Săn Cá Ngát Trên Sông Ở Cà Mau
  • “3 Đời” Săn Cá Ngát Bằng Tay
  • Du Lịch Giá Rẻ Trong Ngoài Nước: Săn Cá Ngát Trên Sông Ở Cà Mau
  • Cá Ngát Sốngsiêu Thị Thực Phẩm Online

Cá Kèo Thương Phẩm Tăng Giá Mạnh

--- Bài mới hơn ---

Nuôi Cá Lóc Thương Phẩm

--- Bài mới hơn ---

  • Cá Lăng Hấp: 3 Món Cá Lăng Hấp Tuyệt Ngon Cho Ngày Se Lạnh
  • Loại Cá Cạnh Tranh Với Cá Tra
  • Fillet – The Alaska Guys Vietnam
  • Tim Hiểu Ăn Cá Mặt Quỷ Có Độc Hay Không?
  • 【7/2021】Cá Nục Giá Bao Nhiêu Tiền 1 Kg? Mua Ở Đâu Giá Rẻ?【Xem 536,877】
  • Đặc điểm sinh học

    Cá lóc thích sống vùng nước đục, nhiều rong cỏ. Có thể sống ở các khu vực nước chảy hay các ao tù do có cơ quan hô hấp phụ. Đây là loài cá dữ, ăn động vật như: cá, tôm, nòng nọc, côn trùng… Cá lóc có thể đẻ 5 lần/năm khi đạt 1 – 2 tuổi. Mùa vụ sinh sản từ tháng 4 – 8 nhưng tập trung vào tháng 4 – 5.

     

    Kỹ thuật nuôi cá lóc trong ao đất

    Chọn ao và chuẩn bị ao nuôi

    • Diện tích trung bình từ 500m2 – 1000m2
    • Độ sâu mực nước từ 1,2m – 1,5m. Đáy ao nghiêng về cống thoát nước để đảm bảo thoát hết nước trong ao
    • Bờ ao chắc chắn, không rò rỉ. Đỉnh bờ ao cao hơn mực nước từ 0,5m – 0,7m. Xung quanh ao có lưới bao cao khoảng 0,5m. Có hệ thống cấp và thoát nước
    • Tát cạn ao, vét bùn đáy, diệt cá tạp. Xử lý vôi CaCO3 từ 7 – 10kg/100m2. Phơi ao từ 2 – 3 ngày
    • Cấp nước vào ao qua lưới lọc, diệt khuẩn môi trường nước, bón phân gây màu nước. Sau 3 – 5 ngày khi nước có màu xanh đọt chuối thì thả giống.

    Thả cá giống

    • Chọn cá giống khỏe, kích cỡ đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, không dị tật hay xây xát
    • Kích cỡ cá thả từ 300 – 1.000 con/kg. Mật độ thả 10 – 20 con/m2, có thể thả mật độ cao 30 con/m2. Trong khi vận chuyển, cần hạ thấp nhiệt độ để hạn chế tỉ lệ hao hụt
    • Trước khi thả cần xử lý muối ăn NaCl 2% (2kg muối ăn/100 lít nước) trong 2 – 3 phút để diệt ký sinh, sát khuẩn cá và loại bỏ cá yếu, cá bị xây xát. Để bao cá xuống nước ao từ 15 – 20 phút mới thả cá ra bên ngoài nhằm để cá thích nghi dần nhiệt độ. Thả cá vào buổi sáng hay chiều mát.

     Chăm sóc và quản lý ao nuôi

    Có rất nhiều loại thức ăn cho các lóc mà người nuôi có thể sử dụng, tùy vào từng giai đoạn phát triển của cá mà lựa chọn loại thức ăn phù hợp.  

    • Thức ăn tươi sống: cá biển, cá tạp, tôm, tép, cua, ốc…
    • Thức ăn chế biến hay còn gọi là thức ăn công nghiệp có bán trên thị trường với nhiều kích cỡ và chủng loại. Ví dụ như thức ăn dành cho cá lóc 9001 của tập đoàn De Heus
    • Cho cá ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều mát. Khẩu phần như sau:
    • Cá < 10g: cho ăn từ 10 – 12% khối lượng thân
    • Cá từ 11 – 100g: cho ăn 5 – 10% khối lượng thân
    • Khẩu phần ăn còn phụ thuộc vào từng thời điểm, điều kiện môi trường, thời tiết và tình hình dịch bệnh
    • Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của cá, theo dõi nhu cầu thức ăn tránh cho ăn quá nhiều hay quá ít. Thay nước hàng ngày khoảng 30% đối với cá lớn, cá nhỏ sau 2 – 3 ngày thì thay nước 1 lần
    • Định kỳ bổ sung các loại vitamin, khoáng, men tiêu hóa 10 – 15 ngày/lần nhằm tăng sức đề kháng với mầm bệnh, giảm stress, hấp thu thức ăn tốt hơn và đồng cỡ hơn. Sát khuẩn môi trường nước thường xuyên 7 – 10 ngày/lần trong mùa có dịch bệnh hay từ 12 – 15 ngày/lần trong điều kiện bình thường.

    Thu hoạch

    Sau 4 – 5 tháng nuôi cá đạt kích cỡ thương phẩm trung bình từ 500 – 800g.

    Kỹ thuật nuôi cá lóc trên bể lót bạt

    Mô hình nuôi cá lóc trên bể lót bạt giống với nuôi cá lóc trong ao đất nhưng có vài đặc điểm khác như sau:

    • Vị trí đặt bể: gần sông, ao, hồ… nơi thuận tiện cho việc thay nước
    • Chi phí lắp bể thấp, dễ làm, tận dụng những nơi trống xung quanh nhà và có thể chuyển đổi qua nuôi các đối tượng khác. Bể xây dựng theo hình chữ nhật, cao 1,2m. Dùng các cây trụ cắm xung quanh, rào bằng bố tre hay đắp đất xung quanh. Trải bạt dưới đáy, rào lưới quanh bể tránh cá nhảy ra ngoài. Đáy bể nghiêng về phía thoát nước, đặt cống thoát sát đáy bể nhằm xả hết chất bẩn và có lưới lọc để tránh cá thất thoát. Mực nước trong bể từ 0,8m – 1m. Có máy bơm nước để việc cấp nước được dễ dàng và nhanh chóng hơn

    --- Bài cũ hơn ---

  • 【7/2021】Cá Giò Sống Giá Bao Nhiêu Tiền 1 Kg? Mua Ở Đâu Giá Rẻ?【Xem 445,401】
  • Cá Dọn Bể Ăn Gì? Lưu Ý Về Thức Ăn Cá Dọn Bể
  • Bộ Máy Lọc Tự Nhiên Giúp Cho Bể Thủy Sinh Luôn Sạch Sẽ
  • Cá Tép Thầu Dầu Chiên Giòn
  • Cá Cược Thể Thao Tốt Nhất, Mẹo Cược Luôn Thắng

Nuôi Cá Rô Đồng Thương Phẩm

--- Bài mới hơn ---

  • Nuôi Cá Rô Đồng, Chàng Trai Thu Lãi 400 Triệu Đồng/năm
  • Canh Cá Quỳnh Côi Thái Bình
  • Chồng Thèm Ăn Canh Cá Rô Nấu Rau Cải, Vợ Tức Tốc Nấu Như Này, Bạn Có Dám Ăn Không?
  • Cá Rô Đồng Dùng Để Chữa Bệnh
  • Top 8 Địa Chỉ Ăn Bánh Đa Cá Rô Đồng Ngon Tại Hà Nội
  • a/ Giống cá nuôi:

    + Cỡ cá rô đồng giống: 300 – 500 chúng tôi Cá đều cỡ, cá khỏe mạnh, cá không bị xây xát mất nhớt. Cá yếu được nhốt nuôi riêng khi thật khỏe mạnh mới nuôi chung. Mật độ nuôi 10 con/ m2 nơi có thức ăn đủ, nước tốt, nuôi tốt mật độ nuôi 20 – 30 – 50con/ m2.

    + Có thể thả ghép cá hường giống 1 con / 5-10 m2, cá mè trắng 1con/5-10 m2 để tận dụng thức ăn rơi rớt và làm sạch môi trường nước, không được thả cá mè vinh, chép, trê phi tranh mồi ăn của CRĐ, giá bán thấp.

    b/ Thức ăn cho cá:

    + Tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong vùng nước cho cá. + Có thể sử dụng phân heo, gà, cút cho cá ăn trực tiếp (cần lưu ý không để nước đái heo xuống ao nuôi). Ao 500 – 1000 m2 có thể sử dụng phân heo của 10 – 20 con làm thức ăn cơ bản cho cá, bổ sung thêm thức ăn nhân tạo. Tùy thực tế xem sức sức ăn của cá mà tăng hoặc giảm lượng thức ăn. Trước khi thu hoạch 2-3 tháng, ngưng cho cá ăn phân heo, mà cho cá ăn bằng thức ăn chế biến để cá sạch, béo. Thức ăn chế biến 3-5% trọng lượng cá, tùy cá ăn mà tăng giảm.

    – Cho cá ăn bằng thức ăn chế biến: Bột đầu tôm, phụ phế liệu nhà máy chế biến cá tôm và gia súc, bột cá, ruốc, ốc, cá tạp, bột đậu nành, … tỷ lệ đạm 30% + cám mịn và xác đậu nành 60% + tấm 7% + bột lá gòn 3% + Vitamin, Premit. hế biến thức ăn: Thức ăn thô (cá tạp, cua, ốc,…) được nghiền nhỏ. Nấu cháo tấm với bột cá cho nhừ, cho bột lá gòn vào, nếu có xác đậu nành nấu riêng, trộn cám và Vitamin vào thức ăn, vừa khô, đặc, dẻo. Có thể cho10% rau muống đã thái nhỏ và nấu mềm nhừ trộn lẫn với thức ăn trên. Thức ăn có độ đạm càng cao cá lớn càng nhanh, từ cá giống lên cá 7-15 con/kg có 4 tháng.

    – Cho cá ăn: Cá rô đồng lúc còn nhỏ chưa phân đàn, cho cá ăn bằng sàn treo ở đầu ao, cá vào sàn ăn, khoảng 50 – 80 m2 có một sàn. Khi cá lớn, dùng sàn thì cá lớn vào ăn trước, cá nhỏ vào ăn sau, cá lớn không đều, nên rải thức ăn đều ao cho cá ăn để cá lớn nhỏ đều được ăn. Tỷ lệ cho ăn 3-5% trọng lượng cá, ngày cho ăn 1-2 lần. Cho CRĐ ăn thức ăn hoặc lúa, đậu nành rang vàng thơm cho dầu dừa vào cho cá ăn.

    c/ Quản lý chăm sóc cá nuôi:

    – Giữ môi trường nước nuôi đến màu xanh lá chuối non. Nếu nước có màu sậm và mùi hôi phải thay nước ngay. Trung bình 7-15 ngày nên thay nước một lần, nếu nước ao nuôi vẫn tốt thì khi nước dơ mới thay. Thay nước tốt có lợi cho cá nuôi, song cá tạp vào nhiều tranh mồi ăn của cá nuôi.

    – Kiểm tra thức ăn của cá dư hay thiếu bằng xem cá có thức ăn trong bụng không và thức ăn còn lại khi cho vào sàn ăn 2 giờ. Nếu ruột cá không có thức ăn, mà thức ăn còn nhiều ở sàn là thức ăn không thích hợp , phải thay đổi thức ăn, hoặc xem cá yếu ăn vì lý do gì: nước dơ thì thay nước, thiếu đạm thì tăng đạm, có đạm mà yếu ăn tăng Vitamin C, Premit vào thức ăn và xem cá có bệnh hay không xử lý kịp thời.

    – Kiểm tra bộng bờ, lưới bộng, lưới bao nơi xung yếu khi mưa lũ. Nơi không có điều kiện bao lưới nơi xung yếu, có thể trồng cây sả dừng nhiều lớp ở bờ này.

    2/ Nuôi cá rô đồng ở ruộng lúa, rừng tràm, sông cụt:

    – Trong thời gian nuôi, cá phân đàn, cá lớn thì lớn nhanh, cá nhỏ chậm lớn vì không được ăn đều. Cần kiểm tra sau 4-6 tháng nuôi, dùng lưới kéo bắt cá lớn để vào ao nuôi vỗ riêng, bán. cá nhỏ còn lại tiếp tục nuôi và cá có phân đàn nuôi riêng.

    a/ Chuẩn bị nơi nuôi: Ruộng lúa rừng tràm thì có mương trong, bờ bao quanh, bờ cần cao hơn mực nước cao nhất 0,5m. Nơi xung yếu: đập có bộng, nước ra vào, lung trũng nối liền với nhau ngăn cách bằng bờ, nơi thấp,… Cần có lưới chắn hoặc trồng sả dầy để hạn chế cá đi. Nếu nuôi ở kênh rạch, sông cụt, xung quanh có bờ bao, lòng kênh dùng lưới chắn kỹ. Nơi nuôi được cải tạo, nhất là diệt các loài địch hại của CRĐ như cá lóc, lươn, rắn, rái cá,…

    b/ Giống nuôi: Giống cá rô đồng nên thả cỡ lớn 200 – 300 con/kg. + Thường nuôi ghép CRĐ với các loại cá khác nuôi ở ruộng lúa: mè vinh, sặt rằn, mè trắng, trôi, chép 70 – 80%, CRĐ 20 – 30%. Mật độ cá nuôi 1-3 con/ m2.

    + Nuôi ở rừng tràm: Cá rô đồng 0,3-0,7 con/ m2. nuôi ghép với cá sặt rằn, trê vàng, thát lát và cá lóc cùng cỡ 0,5- 1 con / m2 mặt nước.

    + Nuôi ở sông cụt: Cá rô đồng 5-10 con / m2 và ghép cá sặt rằn, cá hường, mè trắng.

    3/ Thu hoạch cá nuôi:

    d/ Quản lý chăm sóc cá nuôi: như ở ao

    Theo sách NXB Nông nghiệp Nuôi cá rô đồng thương phẩm bằng con giống nhân tạo

    Cá nuôi 4-5 tháng đạt 60 – 100g/con, 6-9 tháng đạt 100 – 150g/con. Chọn thời điểm thị trường ít các loại cá khác, thu hoạch CRĐ cán được giá. trước khi thu hoạch 2 tháng cần tăng cường cho cá ăn đủ số và chất, thay nước sạch vào ao. Dùng lưới bắt cá lớn bán, cá nhỏ để lại nuôi tiếp bán. Cần theo dõi hàng ngày ghi chép để rút kinh nghiệm.

    Được Trạm KN huyện Tam Nông (Đồng Tháp) hỗ trợ 40% tiền mua con giống và 20% tiền mua thức ăn cho cá, anh Nguyễn Ngọc Tước – ngụ ấp K8, xã Phú Đức đã tận dụng diện tích mặt nước ao sau nhà để thực hiện mô hình nuôi cá rô đồng thương phẩm bằng con giống nhân tạo và đã thu được lợi nhuận hết sức khả quan. Anh Tước vui vẻ cho biết: “Nuôi cá rô đồng nhân tạo rất dễ, ít đòi hỏi kỹ thuật vì cá rất thích nghi với môi trường, chịu chật chội với những điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên và ít bệnh. Theo tôi, trong quá trình nuôi cần chú ý cho ăn đầy đủ theo chu kỳ phát triển của cá, thức ăn đủ chất, đảm bảo độ đạm cần thiết… Bên cạnh đó, cần quản lý chất lượng nước và rào chắn cẩn thận trong mùa mưa lũ để tránh thất thoát…”

    Với 1 cái ao cũ 800m2 phía sau nhà, vào trung tuần tháng 7/2003, anh Tước cho vét bùn non dưới đáy ao rồi rải 10kg vôi bột/m2 để sát trùng… Tiếp đó, anh bơm nước sạch vào ao và thả 40.000 con cá rô đồng giống nhân tạo vào nuôi. Nguồn thức ăn chính của cá rô đồng được anh Tước sử dụng thức ăn viên công nghiệp có chứa nhiều độ đạm. Thời gian đầu cá còn nhỏ khoảng 10 – 15gr/con, anh cho cá ăn 4 lần/ngày, mỗi lần khoảng 10kg thức ăn. Hơn 1 tháng sau khi nuôi, cá lớn từ 20-25gr/con, anh cho cá ăn 3 lần/ngày và lượng thức ăn tăng lên 15kg/lần… Và anh tăng dần lượng thức ăn lên trong mỗi lần cho cá ăn theo quá trình tăng trưởng của cá. Bình quân cứ hao tốn gần 2,5kg thức ăn thì sẽ đạt 1kg cá rô đồng thương phẩm! Để tránh bẩn nguồn nước trong ao, anh Tước thường xuyên thay nước ao, định kỳ 1 tháng 1 lần anh bổ sung vào thức ăn cho cá những vitamin, chất khoáng, thuốc xổ giun, sán và những ký sinh trùng bám ngoài da… nhằm kích thích cá rô đồng mau phát triển, tránh được một số loại bệnh thường gặp ở cá rô…

    Cứ như thế, anh Tước luôn cần mẫn chăm sóc, thường xuyên theo dõi diễn biến tình trạng tăng trưởng cũng như dịch bệnh của cá để có cách chữa trị kịp thời… Từ đó, đàn cá nuôi của anh đã phát triển tốt, tăng trọng nhanh, tỷ lệ hao hụt thấp… Đến nay, sau gần 4 tháng nuôi, anh Ngọc Tước đã cho tát ao và thu hoạch được trên 2,6 tấn cá rô đồng thương phẩm, bán được trên 60 triệu đồng. Trừ tất cả chi phí đầu tư như: Cải tạo ao, mua con giống, thức ăn, thuốc trị bệnh cho cá và công chăm sóc… tổng cộng hơn 37 triệu đồng, anh Nguyễn Ngọc Tước còn lời gần 23 triệu đồng!

    Chọn và nuôi cá rô đồng theo hướng bán thâm canh

    Mô hình nuôi cá rô đồng thương phẩm bằng con giống nhân tạo của anh Nguyễn Ngọc Tước đang được các ngành chức năng nghiên cứu phát huy và nhân rộng để giúp người dân huyện vùng sâu Đồng Tháp Mười chuyển đổi cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện của gia đình, nhanh chóng thoát nghèo vươn lên khá – giàu từ mô hình này.

    – Nên chọn cá giống đạt chất lượng tốt ở những cơ sở cá giống uy tín và nên chọn cá ở kích cỡ có thể chọn lọc được cá cái để nuôi (thường từ 180-200 con/kg).

    – Có thể sử dụng thức ăn viên hoặc thức ăn chế biến cho cá ăn nhưng cần có độ đạm cao (25-30%) để cá tăng trọng nhanh, tăng năng suất, rút ngắn thời gian nuôi, tăng hiệu quả kinh tế.

    – Nên cho cá ăn dặm thêm vào buổi tối (8-9 giờ) cá sẽ lớn nhanh hơn.

    – Cần tính toán thời gian nuôi thích hợp, không nên thu hoạch cá vào mùa lũ, giá cá thấp, hiệu quả kinh tế không cao.

    – Khi cá nuôi khoảng 5 tháng mà trọng lượng trung bình nhỏ hơn 70g/con (15 con/kg) thì không nên nuôi tiếp vì cá đã mang trứng lớn chậm, không có hiệu quả kinh tế.

    – Tận dụng những bưng biền, ruộng trũng cải tạo thành ao để nuôi cá rô đồng rất tốt vì có mực nước sâu, gần sông rạch nên cấp sạch và thoát nước dễ dàng. Tuy nhiên cần phải gia cố, cải tạo bờ ao chắc chắn.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Kỹ Thuật Nuôi Cá Rô Đồng Thương Phẩm Trong Ao Đất
  • Đặc Điểm Sinh Học Cá Rô Đồng
  • Nuôi Cá Rô Đồng, Không Lo “được Mùa Mất Giá”
  • Bình Dị Và Ngọt Lành Canh Bánh Đa Cá Rô Đồng
  • Hướng Dẫn Cách Làm Món Cá Rô Đồng Kho Tiêu Ngon Tuyệt

Phương Pháp Nuôi Cá Chép Thương Phẩm

--- Bài mới hơn ---

  • Những Lợi Ích Không Ngờ Từ Cá Chép Bạn Không Nên Bỏ Qua
  • Giá Trị Dinh Dưỡng Của Cá Chép Giòn
  • Cá Chép Tự Nhiên Loại 2
  • Tượng Cá Chép Đá Đỏ Tự Nhiên
  • Hoàn Thiện Tượng Cá Chép Hóa Rồng Đá Tự Nhiên Giá Tốt
  • Đặc Điểm Sinh Học

    Cá chép (tên khoa học là Cyprinus carpio), là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có khả năng lai giống với nhau.

    Có nguồn gốc ở châu Âu và châu Á, loài cá này đã được đưa vào các môi trường khác trên toàn thế giới. Nó có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2 mét (4 ft) và cân nặng tối đa 37,3 kg (82,2 pao) cũng như tuổi thọ cao nhất được ghi lại là 47 năm. Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, nhưng nói chung nó thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu). Là một loại cá sống thành bầy, chúng ưa thích tạo nhóm khoảng từ 5 cá thể trở lên.

    Chúng sinh trưởng ở vùng ôn đới trong môi trường nước ngọt hay nước lợ với pH khoảng 7,0 – 7,5, độ cứng của nước khoảng 10,0 – 15,0 dGH và khoảng nhiệt độ lý tưởng là 3-24 °C (37,4 – 75,2 °F.

    Môi Trường Sống Của Cá Chép

    Cá chép hoang dã sống ở giữa và hạ lưu sông, ở vùng ngập nước và trong vùng nước cạn, như hồ, kênh, rạch. Cá chép chủ yếu sống dưới đáy nhưng tìm kiếm thức ăn ở lớp giữa và trên mặt nước. Các ‘ao cá chép’ điển hình là những ao nông cạn, nhiều sinh vật phù du với đáy bùn và thảm thực vật thủy sinh dày đặc ở đê. Cá chép tăng trưởng tốt nhất đạt được khi nhiệt độ nước nằm trong khoảng từ 23 ° C đến 30 ° C.

    Cá có thể sống sót trong thời kỳ mùa đông lạnh. Độ mặn lên đến khoảng 5%. Độ pH tối ưu là 6,5-9,0. Các loài cá chép có thể tồn tại nồng độ oxy thấp (0,3-0,5 mg / lít) cũng như hòa. Cá chép là loài ăn tạp, có xu hướng tiêu thụ thức ăn động vật cao, chẳng hạn như côn trùng nước, ấu trùng của côn trùng, giun, động vật thân mềm và động vật phù du. Tiêu thụ động vật phù du là chủ yếu (ngoại trừ thức ăn thuỷ sản được sản xuất công nghiệp) trong ao nuôi cá mật độ thả cao.

    Ngoài ra, cá chép tiêu thụ thân, lá và hạt của thực vật thủy sinh và trên cạn, thực vật thủy sinh bị phân hủy, vv Việc nuôi cá chép thương phẩm không thật sự phức tạp như bạn nghĩ, khả năng sinh tồn của của loài này khá cao, cũng như chúng là loại ăn tạp nên người nuôi có thể tận dụng các thực phẩm thừa trong nhà, hoặc các phụ phẩm nông sản đều có thể chế biến thành thức ăn cho cá chép được.

    Tăng Trưởng Và Sinh Sản

    Sự tăng trưởng hàng ngày của cá chép có thể là 2%-4% trọng lượng cơ thể. Cá chép có thể đạt 0,6 đến 1 kg trọng lượng cơ thể trong vòng một mùa trong các ao nuôi cá đa canh của vùng nhiệt đới / cận nhiệt đới. Tăng trưởng chậm hơn nhiều ở vùng ôn đới: ở đây cá đạt trọng lượng cơ thể từ 1 đến 2 kg sau 2 đến 4 mùa nuôi. Ở vùng ôn đói, cá chép cái cần khoảng 11.000 đến 12.000 ngày để đạt đến độ trưởng thành.

    Cá chép đực trưởng thành trong khoảng thời gian ngắn hơn 25 – 35%. Thời gian trưởng thành của các loài cá chép châu Á ngắn hơn một chút so với một số loài ở khuc vực khác. Quá trình sinh sản của cá chép châu Âu bắt đầu khi nhiệt độ nước là 17-18 ° C. Các loài cá chép châu Á bắt đầu sinh sản khi nồng độ ion của nước giảm đột ngột vào đầu mùa mưa. Cá chép thuần hóa thường được tiêm chất kích thích nội tiết, cá chép giải phóng trứng chín của chúng trong một khoảng thời gian ngắn hơn nhiều. Số lượng trứng được giải phóng là 100 đến 230 g / kg trọng lượng cơ thể. Vỏ trứng trở nên dính sau khi tiếp xúc với nước.

    Sự phát triển phôi của cá chép mất khoảng 3 ngày ở 20 – 23°C. Trong điều kiện tự nhiên, cá con nở ra dính vào đế. Khoảng ba ngày sau khi nở, phần sau của bàng quang bơi phát triển, ấu trùng bơi theo chiều ngang và bắt đầu tiêu thụ thức ăn bên ngoài với kích thước tối đa 150-8080m (chủ yếu là luân trùng).

    Nuôi Cá Chép Thương Phẩm

    Chuẩn Bị Ao Nuôi Hoặc Lồng Nuôi

    Ao Nuôi

    Điều quan trọng nhất có trong kỹ thuật nuôi cá chép thương phẩm đó chính là khâu chuẩn bị ao thả cá. Cũng giống như những loại nuôi trong ao khác, điều kiện của ao hay bể để nuôi cá chép là đất không bị nhiễm phèn, độ PH không vượt mức không cho phép, phải gần nơi nguồn nước sạch, không chứa các mạch nước ngầm độc hại gây hại cho cá.

    Nên đào ao theo diện tích hình chữ nhật, trong đó chiều dài ao gấp 2 đến 3 lần chiều rộng và tốt nhất ao nuôi cá nên được quy hoạch và đặt xa chuồng trại chăn nuôi và gần nơi ở để tiện cho việc chăm sóc và quản lý, và gần tuyến đường giao thông để thuận tiện cho quá trình di chuyển cá giống và vận chuyển cá thịt khi thu hoạch.

    Trong kỹ thuật nuôi cá chép tại ao thì môi trường nuôi cá phải luôn được vệ sinh kỹ càng, thoáng đãng, sạch sẽ, vùng đất không bị ô nhiễm, nhiệt độ trung bình trong ao từ 25 đến 27 độ C, độ PH luôn nằm trong khoảng 6,5 đến 7,5 là tốt nhất.

    Nguồn nước trong ao thả cá phải được kiểm tra và xử lý thường xuyên, màu nước luôn xanh nõn chuối để tạo nguồn thức ăn và chất dinh dưỡng tự nhiên cho cá giống sinh trưởng và phát triển. Trước khi bà con chuẩn bị thả cá bố mẹ xuống ao nuôi, bà con cần phải hút hết cạn nước trong khu nuôi dưỡng, nên dọn dẹp sạch rác, cây cỏ xung quanh và tiến hành rắc vôi cho ao với liều lượng từ 7 đến 10 kg/100 m2 để khử trùng, khử khuẩn và các sinh vật tạp nham có trong ao. Sau do, đến quá trình phơi đáy ao từ 5 đến 7 ngày và tiến hành bón lót bằng các loại phân xanh từ 30 từ 40 kg hoặc từ 25 đến 30 phân chuồng cho 100 m2/ao.

    Lồng Nuôi

    Khung lồng: Được làm bằng tre, nứa, gỗ, nhôm.

    Lưới lồng: được làm bằng lưới P E không gút, kích thước mắt lưới tùy thuộc vào cỡ cá thả nuôi.

    Kích thước lồng: Kích thước lồng có thể thay đổi tùy theo điều kiện. Kích thước lồng phổ biến 4 x 3 x 1,5m(2m) hoặc 6 x 3 x 1,5 m(2m)…Nên chọn lồng có kích thước hình chữ nhật là tốt nhất. Chọn nơi có nguồn nước thông thoáng, sạch sẽ, không bị nhiễm phèn, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của nguồn nước thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp…

    • Có dòng nước chảy liên tục, lưu tốc thích hợp là 0,2 – 0,5 m/s
    • Mực nước chỗ đặt lồng phải sâu hơn đáy lồng 0,5-1m.
    • Khoảng cách lồng đặt cách bờ 3 – 5 m để dòng chảy được lưu thông qua lồng và tiện chăm sóc quản lý
    • Lồng này cách lồng kia ít nhất từ 5 -10 m. Nếu đặt theo cụm thì khoảng cách giữa các cụm lồng ít nhất từ 30 – 50m.
    • Lồng trong một cụm nên đặt so le để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

    Môi trường nước nơi đặt lồng

    • t0: 25 – 280C
    • pH nước: 6,5 – 8.

    Lưu Ý

    • kiểm tra kỹ các thanh nang lồng đảm bảo an toàn, lưới lồng kiểm tra kỹ có kế hoạch may vá lại.
    • Vệ sinh cọ rữa sạch các chất vẩn bám các thanh nang lồng, lưới lồng

    Chọn và thả giống

    Chọn giống: Chất lượng cá giống là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi cá. Chất lượng cá giống tốt như:

    • Cỡ cá: Giai đoạn từ 150 – 250; chiều dài cá (mm) từ 100 – 300; khối lượng cá giống 90g và thời gian nuôi khoảng 120 ngày.
    • Màu sắc: Chọn những con cá có màu vàng da cam nhạt.
    • Ngoại hình: Toàn thân phủ kín vẩy, trơn nhẵn, không xây xát và không dị hình dị dạng.
    • Trạng thái hoạt động bình thường, bơi chìm trong nước theo đàn.

    Phương pháp thả: Trước khi tiến hành các thao tác như vận chuyển đến ao, lồng nuôi mới hoặc san thưa, cần tiến hành ép cá bằng phương pháp cho cá nhịn ăn khoảng 1 ngày. Chuyển cá vào lúc trời mát, sáng sớm hoặc chiều tối.

    Cá đưa vào nuôi vây vẩy hoàn chỉnh, không xây xát, không mất nhớt, cỡ cá đồng đều. Trạng thái hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn; không có dấu hiệu bệnh.

    Mật độ thả: Cá chép giòn có thể nuôi được 1 – 2 vụ/năm, thời gian 3 – 5 tháng/vụ; Cá được chọn nuôi có kích thước lớn từ 1,2 – 1,8 kg. Mật độ nuôi trong ao 0,5 – 1 con/m2, mật độ nuôi lồng 5 – 7 con/m3, tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc.

    Cá chép nuôi khoảng 9 tháng khi đạt trên 1 kg, lúc này người nuôi mới vỗ béo bằng đậu tằm để quyết định độ giòn của thịt cá

    Thức Ăn Cá Chép:

    • Thức ăn tự nhiên: Chúng ta có thể sử dụng các phụ phẩm, các loại nông sản để nghiền nhỏ để chế biến thành thức ăn cho cá chép.
    • Thức ăn công nghiệp. Để giúp cá tăng trưởng nhanh trong quá trình nuôi, tăng khả năng kháng bệnh thì chúng ta có thể chọn mua các loại thức ăn cho cá ở các công ty sản xuất thức ăn thuỷ sản uy tín, nhằm đảm bảo chất lượng nguồn thức ăn thuỷ sản.

    Quản Lý Và Chăm Sóc

    Hàng ngày thăm ao 2 lần vào sáng sớm và chiều mát; nếu có các hiện tượng khác thường, như: cá nổi đầu, nước ao bạc màu, … thì đấy là biểu hiện cá đói, no, bị bệnh, nước ao thiếu oxy… từ đó điều chỉnh việc cho ăn, chăm sóc và xử lý các tình huống ảnh hưởng xấu đến cá.

    Phải thường xuyên giữ đủ nước theo đúng quy định, hằng ngày kiểm tra bờ, cống rãnh, chuẩn bị trước đăng mành, cọc để phòng lũ lụt cá đi mất.

    Mỗi tháng đùa khuấy ao một lần, hàng tuần vớt sạch rác, thức ăn thừa; sau khi đùa ao kết hợp cấp thêm nước mới. Thường xuyên theo dõi màu nước để quyết định tăng hay giảm số lượng thức ăn và phân bón.

    Khi trời nắng oi bức, màu nước quá béo cá dễ bị nổi đầu do thiếu oxy. Nếu thấy cá nổi đầu khắp ao, nghe tiếng động mạnh cũng không lặn xuống mà vẫn cứ bơi lờ đờ trên mặt nước, màu sắc trên lưng cá mè, trắm cỏ ngả sang hơi vàng, môi dưới của cá dài ra, đó là hiện tượng nổi đầu nghiêm trọng.

    Yêu Cầu

    • Cá khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, ít bệnh tật và chi phí phòng trị bệnh thấp.
    • Cá nhanh lớn, đúng kế hoạch.
    • Cá hấp thu thức ăn tốt và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp.
    • Chăm sóc, quản lý cá giống trong quá trình nuôi dễ dàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

    Thu Hoạch

    Trước khi tiến hành thu hoạch thì nên cho cá nhịn ăn 1 ngày. Để cá khỏe mạnh khi đến tay người tiêu dùng, các bạn nên thu hoạch cá trong ao và chuyển lên bể, giống nước sạch và sục khí, sau 1 giờ sử dụng ống nhựa dùi lỗ tháo hết nước đục ra và cấp nước mới vào, dùng vợt vớt bỏ hết cát sỏi và tạp chất dưới đáy bể. Khi vận chuyển nên chuẩn bị đầy đủ bao tải, túi nylong, bình oxy,… để đảm bảo cá khỏe mạnh.

    Một phần cá chép được chuyển trực tiếp đến các chợ và được bán sống. Phần lớn sẽ chuyển đến các nhà máy chế biến cá để phân phối vào các hệ thống siêu thị, hoặc xuất khẩu đến các nước.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Kỹ Thuật Nuôi Cá Chép Thương Phẩm Hiệu Quả
  • Nuôi Cá Chép Thương Phẩm Thu Bạc Tỉ, Tưởng Không Dễ Mà “dễ Không Tưởng”
  • Bán Tượng Cá Chép Phong Thủy Bằng Đá Cẩm Thạch Đỏ Giá Tốt
  • Bán Tượng Cá Chép Phong Thủy Đá Cẩm Thạch Đen Giá Tốt
  • Cặp Tượng Cá Chép Phong Thủy Size Để Bàn Giá Rẻ

Kỹ Thuật Nuôi Cá Mú Thương Phẩm

--- Bài mới hơn ---

  • Giá Cá Mú Sao Xanh 04/2021
  • Cá Mú Sao Xanh Sống Mua Ở Đâu
  • Giá Bán Cá Mú Sao Xanh 04/2021
  • Giá Cá Mú Sao Xanh_ Món Ngon Chế Biến Từ Cá Mú Sao Xanh.
  • Những Món Cá Mú Sao Đỏ Ngon Miệng Từ Các Nhà Bếp Tại Gia
  • Nhìn chung, tuổi thành thục lần đầu của cá mú vào khoảng 3 -4 tuổi . Tùy theo kích cỡ của từng loài, đến giai đoạn thành thục, chúng sẽ có trọng lượng khác nhau. Trong giống Epinephelus, loài cá mú lớn nhất là loài Epinephelus lanceolatus (cân nặng tối đa 400kg), còn thông thường thì một số loài chỉ có trọng lượng khoảng 2-3 kg

    Trong tự nhiên, vào mùa hè, có mú thường sống ven biển, còn mùa đông thì di cư ra ngoài khơi. Chúng thường sống trong dải đá ngầm, san hô, nơi đầy cát, sỏi hoặc bùn…

    Thức ăn của cá mú khá đa dạng, từ cá nhỏ cho tới loài giáp xác, động vật chân đầu, động vật thân mềm…; ở giai cá con chúng thường ăn thịt lẫn nhau.

    Mùa sinh sản cá mú thây đổi theo từng loài và vùng địa lý, khí hậu. Ở Đài Loan, mùa sinh sản của cá mú từng từ tháng 3 đến tháng 10, ở Trung Quốc từ tháng 4 đến tháng 10, còn ở miền Bắc Việt Nam từ tháng 4 đến tháng 7, ở miền Trung khoảng tháng 12 đến tháng 3 năm sau, riêng Nam bộ thì cá có thể đẻ quanh năm.

    Mỗi loài cá mú sản xuất số lượng trứng khác nhau trong một lứa đẻ. Loài E. akara: 150.000-500.000 trứng, loài Epinephelus malabaricus 600.000-1.900.000 trứng/ kg.

    Tốc độ tăng trưởng của cá mú cũng thây đổi theo từng loài. Ở nước ta, sau khi nuôi 1năm, loài Epinephelus malabaricus có trọng lượng 0.8kg, loài E. lancelatus nặng 3-4kg.

    I. Nuôi vỗ cá cha mẹ

    Bạn có thể sử dụng nguồn cá cha mẹ đánh bắt trong tự nhiên hay nguồn nuôi từ ao, đĩa, lồng đều được. Dĩ nhiên khi chọn nguồn cá người ta đã bắt đầu nuôi từ trước thì bạn dễ nuôi hơn, vì chúng đã thích hợp với đều kiện nuôi nhốt.

    Nếu đánh bắt cá trong tự nhiên, bạn nên dùng lưới không nên dùng bẫy tre hoặc dùng chất cyanide để bắt. Sau khi bắt xong bạn vận chuyển ngay về trang trại của bạn. Trong quá trình vận chuyển, nếu sử dụng bồn chứa hoặc chứa có máy sục khí của bạn không cần gây mê cá.

    Khi đưa cá về trại, bạn tắm cá 24 giờ trong dung dịch formol 25 ppm pha trộn kháng sinh Oxytetracyline với nồng độ 2mg/l hoặc tiêm 20mg/kg cá để phòng chống nhiễm khuẩn cho cá.

    Bạn thả cá vào bể nuôi vỗ có thể tích 150 – 300 m2 , chứa nước biển sạch có độ mặn 29-33%0 và nhiệt độ nước duy trì thường xuyên ơ mức 28-30o C. Chú ý, nước trong bể phải được lọc qua cát trước khi bơm vào bể nuôi.

    Mật độ thả nuôi khoảng 1 kg cá/m3. Tỷ lệ đực và cái 1-1 đến 1-2. Mỗi ngày bạn thay nước bể từ 50 đến 100%.

    Thức ăn nuôi vỗ cha mẹ là cá thu, cá nục, cá bạc má …những loài cá rẻ tiền khác. Mỗi ngày, bạn cho cá ăn 2 lần với khối lượng thức ăn khoảng 1-2 % tổng trọng lượng cá.

    Trong quá trình nuôi, bạn cần đều chỉnh lượng thức ăn hằng ngày để tránh tình trạng thiếu thức ăn hoặc dư thừa quá nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường trong nước

    Nhìn chung, bạn cần cân đối các thành phần dinh dưỡng trong thức ăn cho cá mú. Thức ăn cần có hàm lượng trên 40% đạm (protein), 6-8% chất béo (lipid), ngoài ra còn bổ sung dầu cá vitamin E, C vào thức ăn.

    Kỹ thuật nuôi đúng chuẩn, thức ăn đủ khối lượng và chất lượng sẽ có tác động lớn đến sự sinh trưởng, khả năng thành thục, tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ trứng nở của cá mú. Việc bổ sung các nguồn chất béo giàu acid béo không no (Huga) sẽ có tác động trực tiếp đến sự thành thục của cá mẹ.

    1. Kích thích cá thành thục

    Trong đều kiện nuôi nhốt, cá mú rất dễ thành thục. Thường khi con nhỏ chúng là con cái, đến lúc thành thục chúng chuyển thành cá đực.

    Để giúp cá thành thục sớm, bạn có thể áp dụng kỹ thuật cấy hỗn hợp Cholestrerol, LHRH và 17 – a Methyltestosterone. Biện pháp này giúp cá thành thục đồng loạt.

    Nếu nhận thấy số lượng ca đực quá ít, bạn có thể tiêm hoặc cấy 17 – a Methyltestosterone để tăng số lượng cá đực.

    2. Chọn cá đẻ

    Để nhận biết cá đực và cái thành thục, bạn căn cứ vào những yếu tố sau: đối với cá đực khi vuốt nhẹ vùng gần lỗ sinh dục xuất hiện sẹ (tinh dịch) màu trắng đục chảy ra, còn đối với cái, bạn quan sát đường kính trứng, nếu trứng có đường kính khoảng 0,4-0,5mm là đạt yêu cầu sinh sản.

    3. Sinh sản

    Việc cá mú đẻ trứng có sự tác động của chu kỳ trăng. Chúng thường đẻ trước hoặc sau vài ngày kỳ trăng non hoặc trăng tròn. Vài ngày trước trăng non hoặc trăng tròn, bạn cần thây đổi bể nước, tạo dòng chảy liên tục, để kích thích cá phóng tinh và đẻ trứng. Cứ để cá đẻ tự nhiên, bạn không cần phải tiêm thuốc kích thích như đối với một số loài cá khác. Thời điểm cá đẻ trứng thường vào ban đêm

    4. Ấp trứng

    Sau khi cá đẻ, trứng thụ tinh sẽ nổi lơ lửng gần mặt nước (đường kính 0,8-0,9mm). Bạn vẫn tiếp tục bơm nước liên tục vào bể để tạo thành dòng chảy. Bên trong bể, bạn đặt một giai thu trứng mắt lưới 0,2-0,3mm.

    Sau khi cá đẻ trứng vào hôm trước, sáng hôm sau bạn cần thu gom trứng ngay. Trứng thu từ bể đẻ thường dính tảo và những chất bẩn khác, do đó bạn cần lọc trứng qua lưới có đường kính mắt lướt 1mm.

    Xong công đoạn này, bạn cho trứng vào ngay bể ấp (đặt trong bể ương). Mật độ ấp khoảng 4000 – 5000 trứng/ m3. Suốt quá trình ấp, bạn sục khí vừa đủ tạo sự lưu thông nước trong bể ấp.

    Sau 16-18 giờ, trứng sẽ nở trong môi trường nước có độ mặn 30-33‰, nhiệt độ 28 – 300C.

    II. Ương cá bột thành cá giống 1. Ao ương

    Bạn có thể ương cá bột trong bể ximăng, bể composit, giai đặt trong bè hay ao đất. Hiện nay bể ương phổ biến nhất là hình chữ nhật hoặc tròn (tùy bạn chọn). Bể cần có thể tích từ 5 đến 12 m3, sâu 1-1,6 m. Sau khi chuẩn bị bể xong bạn bơm nước vào (nước đã lọc sạch xử lý Chlorin 30ppm). Nước có độ mặn 30-34‰ , duy trì thường xuyên nhiệt độ 28-30 độ C.

    2. Ương cá bột

    Bạn có thể thực hiện việc ấp trứng trong bể ương hoặc ấp trứng trong bể khác sau khi nở, bạn đưa cá bột vào bể ương. Tùy hệ thống ương bạn sử dụng cách ương với mật độ thưa từ 4-5con/L đến mật độ dày 20-30con/L.

    Sau khi nở 60 giở, cá bột sẽ tìm nguồn thức ăn ngoài. Lúc này, bạn cần cho cá ăn luân trùng SS(đã được làm giàu bằng acid béo không no (Hufa)), mật độ 6-10 cá thể/ml. Để duy trì chất lượng nước tốt đồng thời làm thức ăn cho cá, bạn bỏ tảo Chlorella vào bể ương duy trì ở mật độ 3×105/ml.

    Từ lúc cá bột được 6 ngày tuổi, bạn cho luân trùng L vào bể ương thay thế cho luân trùng SS. Đến khi cá được 15-20 ngày tuổi, bạn cho ăn thêm ấu trùng Artemia 1-3 cá thể/ml. Từ ngày tuổi 30-35, cá bột có thể ăn được Moina, Artemia trưởng thành và các sinh vật phù du lớn hơn.

    Cách thay nước

    Trong giai đoạn cá bột mới nở đến 10 ngày tuổi thứ 10, bạn chỉ bổ sung nước mới vào bể ương, không thay nước. Đến khi cá được 10-20 ngày tuổi, bạn thay nước 10-20% ngày rồi tăng lên 30%/ngày. Lúc cá được 30-40 ngày tuổi, thay nước 40%/ngày và tăng dần lên 50%/ngày cho đến khi cá bột chuyển thành cá giống.

    II. Nuôi trong lồng tre

    Trước hết bạn phải chọn vị trí đặt lòng nuôi: eo biển, vịnh, đám, phá, – những nơi ít gió bão, sóng nhẹ, nhiệt độ khoảng 200C trở lên và độ mặn trongphạm vi 10-33‰

    Nơi nuôi cá phải có nguồn nước sạch, không bị ảnh hưởng bởi nước thả công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Mực nước phải thường xuyên đạt ở 1-2 m, khi thủy triều xuống, độ sâu tối đa từ 2,5 -3 m, lưu tốc khoảng 0,2-0,4 m/giây. Nơi nuôi cá phải thuận tiện với giao thông đường bộ và dường thủy, gần nơi cung cấp nguồn thức ăn cho cá, dễ chăm sóc và bảo vệ cá

    3. Thiết kế lồng

    Bạn sử dụng lồng dưới hoặc tre đều được. Song để tiết kiệm chi phí bạn có thể sử dụng lồng tre. Dĩ nhiên không bền của lồng có giới hạn.

    Bạn chọn tre dày 1-1,5 m, rộng 3-4 cm, dài 1,2-2 m. Đây chỉ là tiêu chuẩn thiết kế lồng tượng trưng, còn tùy ý không gian và độ sâu của nơi đặt lồng mà bạn xây phù hợp

    Lồng nuôi cần có hình tròn, đường kính từ 2,5-3 m, cao 1,5-2 m. Lồng cần có tay cầm để tiện di chuyển. Bạn bện chung quanh lồng khoảng 2-4 hàng cước (đường kính 0,18-0,2cm) còn đường ở giữa dùng tre tốt uốn dẽo để ràng quanh.

    Riêng về nắp lồng, bạn sử dụng tre hoặc lưới cước đều được, song cần có một cửa vuông để bạn ra vào, kiểm tra lồng. Kích cỡ khoảng 70×70 cm hoặc 80×80 cm. Đáy lồng làm bằng sạp tre đan khít để cá không lọt ra ngoài.

    Bạn đóng 4 cột xuống nền đáy để treo lồng vào đó, lồng cách đáy khoảng 0,5 cm cao hơn mặt nước 0,4 – 0,5 m.

    4. Chọn cá giống

    Bạn chọn con kích cỡ 9-12 cm, không bị trầy sước, bệnh tật hay mang mầm bệnh từ trước. Nhìn chung, cá phải mạnh khỏe, bơi lội nhanh nhẹn, có màu sắc chuẩn của loài cá mà bạn muốn nuôi. Nuối thả cá nuôi là loại cá sinh sản nhân tạo hay từ cá cha mẹ do con người nuôi thì chúng cần có tiểu sử rõ ràng, tức có lý lịch cá cha mẹ thuộc loài nào ngày sinh trọng lượng v.v

    Về mật độ thả nuôi thì tùy theo địa phương, nguồn nước, nhiệt độ, có nuôi ghép với những loài khác hay không để bạn tính cần thả bao nhiêu con là vừa.

    Ở nơi có nguồn nước sạch, dòng chảy liên tục, thức ăn đầy đủ, bạn thả với mật độ dày (khoảng 40-50 con/m3), còn những nơi khác thì nên thả mật độ trung bình là 10-35 con/m3.

    Nếu nuôi ghép bạn có thể chọn cá hồng, cá dìa.. nuôi chung với cá mú.

    Thời điểm thả giống thích hợp nhất là lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả, bạn tiêu độc cho cá bằng dung dịch thuốc xanh Malachine (liều lượng 5-10 g/m3), tắm cá trong dung dịch khoảng 20-25 phút rồi thả chúng từ từ vào lồng. Cẩn thận hơn bạn có thể cho từng nhúm cá giống vào trong bao nilon chứa nước của môi trường nuôi rồi đặt bao vào lồng khoảng 15 phút để cá quen dần với nước và nhiệt độ. Sau đó, mở miệng bao thả từng con ra ngoài.

    5. Cách cho ăn

    Bạn cho cá mú ăn những loài cá tạp nhỏ, hải sản sống, rẻ tiền. Thí dụ như các vụn các loại (kể cả cá biển), cua, ghẹ, các loài nhuyễn thể tươi, thịt tươi các loại. Bạn băm nhỏ những loại thức ăn này để cá mú dễ ăn.

    Sau khi thả cá giống vào lồng, khoảng hai ngày sau, bạn hãy cho cá ăn. Dù sử dụng thức ăn băm nhỏ hay sinh vật sống với miệng cá bạn cũng không nên đổ hàng loạt thức ăn vào lồng.

    Mỗi ngày bạn cho cá ăn hai lần (sáng sớmvà chiều tối). Hãy rải đều thức ăn vào khắp lồng, không tập trung thức ăn vào một chỗ. Bạn cho cá ăn từ từ, tập cho cá quen dần với thức ăn mới. Bao giờ nhận thấy cá táp mồi nhanh, bạn mới tăng dần tốc độ cho ăn lên. Song, xin lưu ý, cá mú không thích những thức ăn rơi nằm trên đáy lồng, do đó bạn cần điều chỉnh làm sao để thức ăn rơi xuống nước thì cá ăn ngay, như vậy mới không phí thức ăn.

    Bạn cho cá ăn theo tỷ lệ 5-10% thức ăn/tổng trọng lượng ca/ ngày.

    Thông thường, nếu thời tiết thay đổi ngột (nóng quá hay lạnh quá), nhiệt độ nước tăng giảm bất thường, dòng chảy biến động nhiều thì cá sẽ bị tress, giảm ăn. Do đó, trong ngày mưa bảo, bạn chỉ cần cho cá ăn một lần giảm thức ăn xuống còn ½-1/4 lượng thức ăn hàng ngày.

    Bạn cần theo dõi lượng thức ăn thường xuyên, chỉ cho cá ăn vừa đủ theo nhu cầu tăng trưởng của chúng, không cho ăn quá nhiều hoặc quá thiếu. Nếu cung cấp nhiều thức ăn đến mức dư thừa thì phải tăng thêm chi phí, còn thiếu cá chậm tăng trưởng, giảm trọng lượng, có thể dẫn đến sức đề kháng bệnh kém.

    6. Chăm sóc quản lý

    Bạn cần kiểmt tra thường xuyên lồng nuôi. Khoảng 4-5 ngày bạn vệ sinh lồng một lần, cọ rửa các nan tre và lưới, tháo bỏ rác rưởi bám chung quanh lồng, dọn sạch thức ăn thừa, trên đáy lồng. Làm sao để lồng thông thoáng lưu thông dễ dàng, giúp hạn chế bệnh cho cá (mặc dù loại cá này hiếm khi bị bệnh).

    Hàng tháng kiểm tra cá một lần, tách những con lớn nuôi riêng để tránh tình trạng cá lớn ăn thịt cá nhỏ hoặc cắn xé khiến cá nhỏ trầy sước và có thể chết. Nói cách khác, nuôi từng đàn có kích cỡ đều là tốt nhất.

    Trong những ngày khí áp thấp, bạn cần lấy mái chèo khấy nước trong lồng để cá đủ không khí, không bị ngột dẫn đến tình trạng giảm ăn hoặc chết.

    7. Thu hoạch

    Thả nuôi 6-8 tháng, cá sẽ đạt trọng lượng trung bình khoảng 0,5-0,8 kg/con. Lúc này, bạn thu hoạch được rồi. Tùy theo loài cá sẽ có trọng lượng khác nhau. Do đó, bạn cần căn cứ vào nhu cầu thị trường trong nước hoặc nước ngoài để nên biết thu hoạch cá có trọng lượng ra sao.

    Thời điểm thu hoạch tốt nhất trước mùa lạnh, vì nhiệt độ xuống con 180C, cá sẽ ngưng ăn không tăng trọng. Nếu nuôi ở vùng không có sự biến động nhiệt độ nhiều thì không sao. Ví dụ như ở miền Nam Việt Nam, còn ở miềnTrung và miền Bắc cần chú ý đến chi tiết này.

    IV. Nuôi trong ao nước lợ

    Hiện nay, người ta nuôi khá nhiều loài cá mú Epinephelus merra ở những tỉnh ven biển của Việt Nam. Việc nuôi cá mú Epinephelus merra tỏ ra đơn giản hơn việc nuôi tôm, cua và động vật thân mềm khá nhiều.

    Nếu nuôi loài cá mú trên (hoặc loài khác), bạn xây dụng ao theo tiêu chuẩn kỹ thật có hệ thống cấpvà thoát nước tốt. Bạn chọn con giống có trọng lương 20-30 g/con có nguồn tự nhiên, thả vào ao nuôi từ tháng hai đến tháng ba với mật độ 1-2 con/2m2.

    Ca mú Epinephelus merra loài ăn tạp. Thức ăn chủ yểu của chúng là cá chải có kích thước nhỏ và cá biển rẻ tiền. Bạn hãy băm nhỏ cá rồi cho cá mú ăn. Trong 3 tháng đầu thả nuôi bạn cho ăn khoảng 30-40% thức ăn/ tổng trọng lượng cá (mỗi con dài từ 1-3 cm). Đến tháng tư lượng thức ăn giảm xuống còn 15-20%/tổng trọng lượng cá (lúc này mỗi con dài 3-4 cm).

    Mỗi ngày bạn cho cá mú ăn hai lần, thức ăn được rải đều khắp ao. Hằng ngày, trong quá trình cho ăn, bạn đều chỉnh lại lượng thức ăn để tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu thức ăn cho cá.

    Sau 7 tháng nuôi, cá mú đạt trọng lượng trung bình 0,5 kg/con. khả năng kháng bệnh của loài cá này mức tương đối, do tỷ lệ sống của chúng vàokhoảng 80-85%/ bầy cá.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Cá Mú Trân Châu Phú Yên
  • Thuê Xe Máy Đi Ăn Đặc Sản Cá Mú Phú Yên
  • Cá Mú Nướng Phú Quốc
  • Nơi Bán Cá Mú Đen Phú Quốc Giá Tốt Nhất
  • Cá Mú Bao Nhiêu 1 Kg

Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm

--- Bài mới hơn ---

  • Cung Cấp Cá Viên Chiên, Bò Viên, Tôm Viên, Xúc Xích, Phô
  • Bảng Báo Giả Sỉ Cá Viên Chiên
  • Bí Quyết Kinh Doanh Cá Viên Chiên {Hái 1
  • Báo Giá Xe Bán Cá Viên Chiên Rẻ Nhất 2022
  • Cung Cấp Cá Viên Đk Food, Minh Đạt, Việt Sin, Tân Việt Sin
  • Cá vược (Lates calcarifer) là loài cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn; tốc độ phát triển tốt. Sau 6-8 tháng nuôi, cá đạt cỡ thương phẩm từ 0,5-0,8kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 70%.

    Hiện nay, đối tượng nuôi đặc sản nước ngọt chưa đa dạng, việc đưa cá vược vào nuôi trong ao nước ngọt sẽ góp phần chuyển đổi, đa dạng đối tượng nuôi thuỷ sản và tăng hiệu quả kinh tế.

    Cá vược là loài cá dữ, phân đàn, thường ăn thịt lẫn nhau. Do vậy, để hạn chế tỷ lệ hao hụt, nuôi cá vược nên chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn ương cá giống và giai đoạn nuôi cá thịt.

    I. Giai đoạn ương cá giống 1. Bố trí ao ương

    – Ao có kích thước từ 500 -1.000m2.

    – Mức nước trong ao từ 1,2-1,5m.

    – Cửa cống có lưới chắn với kích thước mắt lưới là 1mm để ngăn sự xâm nhập của địch hại và sinh vật cạnh tranh thức ăn, đồng thời hạn chế cá giống thoát ra ngoài.

    2. Chuẩn bị ao ương

    – Tháo cạn ao nuôi, nạo vét bùn đáy, diệt cá tạp.

    – Bón vôi nung: 30-50 kg/1.000m2. Phơi đáy ao từ 3 – 5 ngày.

    3. Cách thuần dưỡng cá

    Mặc dù cá vược có thể nuôi trong ao nước ngọt, lợ hoặc mặn, nhưng cá con cần phải thuần hoá dần với nồng độ muối nơi cung cấp giống gần tương ứng với nồng độ muối trong ao ương để giảm tỷ lệ hao hụt.

    4. Thao tác thả cá giống

    Việc thả cá giống được tiến hành vào buổi sáng (6-8 giờ) hoặc chiều tối (17-18 giờ). Trước khi thả giống cần ngâm bao cá giống trong môi trường nước ao khoảng 5 – 10 phút. Sau đó mở miệng bao để cho cá từ từ bơi ra. Cỡ cá thả từ 2 – 3 cm, mật độ từ 20 – 50 con/m2.

    5. Thức ăn và cách cho cá ăn

    – Cá tạp xay nhuyễn hoặc băm nhỏ (cỡ mồi 4 – 6mm).

    – Tuần thứ nhất: Cho cá ăn với tỷ lệ 100% khối lượng thân và cho ăn 2 lần/ngày (8 giờ và 17 giờ).

    – Tuần thứ hai: Cho cá ăn với tỷ lệ 60% khối lượng thân.

    – Tuần thứ ba: Cho cá ăn với tỷ lệ 40% khối lượng thân.

    – Thời gian và vị trí cho cá ăn cần cố định. Cá vược bắt mồi chủ động và không ăn thức ăn chìm ở đáy ao, nên cho cá ăn từ từ. Khi ăn no cá phân tán thì ngừng cấp thức ăn. Trong vài ngày đầu sau khi thả cá nên cho cá ăn 5 – 6 lần/ngày đến khi cá thích nghi hoàn toàn thì có thể giảm số lần cho ăn còn 2 lần/ngày.

    – Sau 2 – 3 tuần, cá giống đạt cỡ 8 – 10cm thì chuyển sang ao nuôi cá thịt.

    II. Giai đoạn nuôi cá thịt 1. Chuẩn bị ao nuôi

    Gồm các bước như chuẩn bị ao ương.

    2. Thả cá giống

    – Mật độ thả cá: 2-3 con/m2.

    – Cỡ cá giống: 8-10 cm.

    – Công thức thả ghép 1: cá vược 23%, rô phi 38%, mè 19%, trôi 15%, chép 5%. Thả cá vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều mát.

    Cá vược được thả trước từ 7-15 ngày sau đó mới thả các loại cá khác. Mục đích là cho cá vược quen ăn mồi chết.

    Cá rô phi 20-30 con/kg, trôi 10-15 con/kg, mè 8-10 con/kg, chép 8-10con/kg.

    – Công thức thả ghép 2: thả 100-200 kg cá rô phi ta (80-50g/con)/30.000-50.000m2. Sau 25-30 ngày mới thả cá vược giống cỡ 8-12 cm với mật độ 2 con/m2. Mục đích, cá rô phi sinh sản nhanh làm mồi cho cá vược, giảm thiểu lượng thức ăn bổ sung.

    3. Thức ăn và cách cho cá ăn

    – 2 tháng đầu: Cho cá ăn từ 10-15% khối lượng thân, 2 lần/ngày.

    – Các tháng sau: Cho cá ăn từ 5-7% khối lượng thân, 1 lần/ngày.

    – Khi cá đạt cỡ 1-1,2 kg/con cho ăn từ 3-5% khối lượng thân.

    – Thức ăn được cắt nhỏ hoặc để nguyên con khi cá lớn.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm (Tiếp Theo)
  • Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm (P1)
  • 【4/2021】Cung Cấp Bán Cá Vược Giá Sỉ Lẻ Tại Tphcm Bao Nhiêu 1 Kg【Xem 655,875】
  • 【4/2021】Khô Cá Sửu Bán Ở Đâu Tại Tphcm
  • Thay Đổi Khẩu Vị Với Món Cá Chỉ Vàng Nướng Sa Tế